- 1. Tổng quan
- 2. Quá trình xin đăng cai
- 2.1. Quyết định thể thức châu Âu
- 2.2. Địa điểm ứng viên
- 3. Đại dịch COVID-19 và bị hoãn
- 4. Vòng loại
- 4.1. Các đội tuyển vượt qua vòng loại
- 5. Địa điểm
- 5.1. Chủ nhà vòng bảng
- 5.2. Giới hạn khán giả
- 5.3. Đại bản doanh của đội tuyển
- 6. Bốc thăm
- 6.1. Hạt giống
- 6.2. Kết quả bốc thăm và lịch thi đấu bảng
- 7. Đội hình
- 8. Trọng tài
- 9. Vòng bảng
- Các tiêu chí
- 10. Vòng đấu loại trực tiếp
- 10.1. Sơ đồ thi đấu Euro 2020
- 11. Thống kê
- 11.1. Tiền thưởng
- 11.2. Kỷ luật
- 12. Tiếp thị
- 12.1. Biểu trưng và khẩu hiệu
- 12.2. Quả bóng trận đấu
- 12.3. Linh vật
- 12.3. Bài hát chính thức
- 12.4. Trò chơi điện tử
- 12.5. Tài trợ
- 12.6. Phát sóng
1. Tổng quan: Thời gian tổ chức
UEFA Euro 2020 - Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 |
2. Quá trình xin đăng cai
2.1. Quyết định thể thức châu Âu
2.2. Địa điểm tổ chức ở đâu ?
Quốc gia | Thành phố | Địa điểm | Sức chứa | Kết quả |
Azerbaijan | Baku | Sân vận động Olympic | 68700 | Vòng bảng và tứ kết |
Belarus | Minsk | Sân vận động Dinamo | 34.000 (được mở rộng đến 39.000) | Từ chối |
Bỉ | Brussels | Sân vận động Euro (sân vận động quốc gia mới được đề xuất) | 50.000 (khả năng 62.613) | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã hủy bỏ) |
Bulgaria | Sofia | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski | 43.000 (được mở rộng đến 50.000) | Từ chối |
Đan Mạch | Copenhagen | Sân vận động Parken | 38065 | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Anh | Luân Đôn | Sân vận động Wembley | 90000 | Bán kết và chung kết Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã thêm) |
Đức | Munich | Allianz Arena | 75000 | Vòng bảng và tứ kết |
Hungary | Budapest | Puskás Aréna | 56.000 (sân vận động mới 68.000 được đề xuất) | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Israel | Jerusalem | Sân vận động Teddy | 34.000 (được mở rộng đến 53.000) | Từ chối |
Ý | Roma | Sân vận động Olimpico | 72698 | Vòng bảng và tứ kết |
Macedonia | Skopje | Philip II Arena | 33460 | Từ chối |
Hà Lan | Amsterdam | Amsterdam Arena | 54.990 (được mở rộng đến khoảng 56.000) | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Cộng hòa Ireland | Dublin | Sân vận động Aviva | 51700 | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã bị hủy bỏ) |
România | Bucharest | Arena Națională | 55600 | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Nga | Sankt-Peterburg | Sân vận động Krestovsky | 68134 | Vòng bảng và tứ kết |
Scotland | Glasgow | Hampden Park | 52063 | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Tây Ban Nha | Bilbao | San Mamés | 53289 | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã chuyển sang La Cartuja ở Sevilla) |
Thụy Điển | Solna, Stockholm | Friends Arena | 54329 | Bị loại |
Wales | Cardiff | Sân vận động Thiên niên kỷ | 74500 | Bị loại |
3. Đại dịch COVID-19 và bị hoãn
4. Vòng loại
4.1. Các đội tuyển vượt qua vòng loại
Đội tuyển | Tư cách qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự giải đấu lần trước |
Bỉ | Nhất bảng I | 10/10/2019 | 5 (1972, 1980, 1984, 2000, 2016) |
Ý | Nhất bảng J | 12/10/2019 | 9 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Nga | Nhì bảng I | 13/10/2019 | 11 (1960, 1964, 1968, 1972, 1988, 1992, 1996, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Ba Lan | Nhất bảng G | 13/10/2019 | 3 (2008, 2012, 2016) |
Ukraina | Nhất bảng B | 14/10/2019 | 2 (2012, 2016) |
Tây Ban Nha | Nhất bảng F | 15/10/2019 | 10 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Pháp | Nhất bảng H | 14/11/2019 | 9 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Thổ Nhĩ Kỳ | Nhì bảng H | 14/11/2019 | 4 (1996, 2000, 2008, 2016) |
Anh | Nhất bảng A | 14/11/2019 | 9 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2016) |
Cộng hòa Séc | Nhì bảng A | 14/11/2019 | 9 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Phần Lan | Nhì bảng J | 15/11/2019 | 0 (lần đầu) |
Thụy Điển | Nhì bảng F | 15/11/2019 | 6 (1992, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Croatia | Nhất bảng E | 16/11/2019 | 5 (1996, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Áo | Nhì bảng G | 16/11/2019 | 2 (2008, 2016) |
Hà Lan | Nhì bảng C | 16/11/2019 | 9 (1976, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) |
Đức | Nhất bảng C | 16/11/2019 | 12 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Bồ Đào Nha | Nhì bảng B | 17/11/2019 | 7 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Thụy Sĩ | Nhất bảng D | 18/11/2019 | 4 (1996, 2004, 2008, 2016) |
Đan Mạch | Nhì bảng D | 18/11/2019 | 8 (1964, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012) |
Wales | Nhì bảng E | 19/11/2019 | 1 (2016) |
Hungary | Nhất path A play-off | 12/11/2020 | 3 (1964, 1972, 2016) |
Slovakia | Nhất path B play-off | 12/11/2020 | 1 (2016) |
Scotland | Nhất path C play-off | 12/11/2020 | 2 (1992, 1996) |
Bắc Macedonia | Nhất path D play-off | 12/11/2020 | 0 (lần đầu) |
5. Địa điểm
Thành phố | Sân vận động | Sức chứa |
Luân Đôn | Wembley | 90.000 |
Roma | Olimpico | 70.634 |
Baku | Olympic | 68.700 |
Sankt-Peterburg | Krestovsky | 68.134 |
Seville | La Cartuja | 60.000 |
Bucharest | Arena Națională | 55.600 |
Amsterdam | Johan Cruyff Arena | 54.990 |
Glasgow | Hampden Park | 51.866 |
Munich | Allianz Arena | 70.000 |
Budapest | Puskás Aréna | 67.215 |
Copenhagen | Parken | 38.065 |
- Vòng bảng, vòng 16 đội, bán kết và chung kết: Luân Đôn (Anh)
- Vòng bảng và tứ kết: Baku (Azerbaijan), Munich (Đức), Roma (Ý), Sankt-Peterburg (Nga)
- Vòng bảng và vòng 16 đội: Amsterdam (Hà Lan), Bucharest (România), Budapest (Hungary), Copenhagen (Đan Mạch), Glasgow (Scotland), Seville (Tây Ban Nha)
5.1. Chủ nhà vòng bảng
- Bảng A: Roma (Ý) và Baku (Azerbaijan)
- Bảng B: Sankt-Peterburg (Nga) và Copenhagen (Đan Mạch)
- Bảng C: Amsterdam (Hà Lan) và Bucharest (România)
- Bảng D: Luân Đôn (Anh) và Glasgow (Scotland)
- Bảng E: Ban đầu là Bilbao (Tây Ban Nha) và Dublin (Cộng hòa Ireland)
- Sau đó đã chuyển sang Seville (Tây Ban Nha) và Sankt-Peterburg (Nga)
- Bảng F: Munich (Đức) và Budapest (Hungary)
Phân bổ các trận đấu vòng bảng trên sân nhà cho các nước chủ nhà
Bảng | Chủ nhà | Tình trạng của chủ nhà | Bốc thăm? | Số trận đấu trên sân nhà | |
Ba | Hai | ||||
A | Azerbaijan | Bị loại ở vòng bảng vòng loại | Không | Ý | Không |
Ý | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
B | Đan Mạch | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Có | Đan Mạch | Nga |
Nga | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
C | Hà Lan | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Hà Lan | Không |
România | Bị loại thông qua vòng play-off | ||||
D | Anh | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Anh | Scotland |
Scotland | Đủ điều kiện thông qua vòng play-off | ||||
E | Cộng hòa Ireland | Bị loại thông qua vòng play-off | Không | Tây Ban Nha | Không |
Tây Ban Nha | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
F | Đức | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Đức | Hungary |
5.2. Giới hạn khán giả
Sức chứa được phép của các địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020:
Thành phố | Địa điểm | Sức chứa tiêu chuẩn | Sức chứa cho phép |
Amsterdam | Johan Cruyff Arena | 54.990 | Ít nhất 25% (khoảng 12.000), có thể tăng |
Baku | Sân vận động Olympic | 68.700 | 50% (khoảng 34.350), không cho phép khán giả nước ngoài không phải là công dân của các đội tham gia |
Bucharest | Arena Națională | 55.600 | Ít nhất 25% (khoảng 13.000), có thể tăng |
Budapest | Puskás Aréna | 67.215 | Sức chứa đầy đủ, tùy thuộc vào khán giả đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt vào sân vận động |
Copenhagen | Sân vận động Parken | 38.065 | 25%–33% (ít nhất 11.236), có thể tăng |
Glasgow | Hampden Park | 51.866 | 25% (khoảng 12.000) |
Luân Đôn | Sân vận động Wembley | 90.000 | Ít nhất 25% (khoảng 22.500) cho vòng bảng và vòng 16 đội, với có thể tăng cho vòng bán kết và chung kết |
Munich | Allianz Arena | 70.000 | Ít nhất 20% (14.500) |
Roma | Sân vận động Olimpico | 70.634 | Ít nhất 25% (khoảng 17.659), có thể tăng |
Sankt-Peterburg | Sân vận động Krestovsky | 68.134 | Ít nhất 50% (khoảng 34.067), có thể tăng |
Seville | La Cartuja | 60.000 | 30% (khoảng 18.000) |
5.3. Đại bản doanh của đội tuyển
Đội tuyển | Đại bản doanh |
Áo | Seefeld in Tirol, Áo |
Bỉ | Tubize, Bỉ |
Croatia | St Andrews, Scotland |
Cộng hòa Séc | Prague, Cộng hòa Séc |
Đan Mạch | Helsingør, Đan Mạch |
Anh | Burton upon Trent, Anh |
Phần Lan | Repino, Sankt-Peterburg, Nga |
Pháp | Clairefontaine-en-Yvelines, Pháp |
Đức | Herzogenaurach, Đức |
Hungary | TBC |
Ý | Coverciano, Florence, Ý |
Hà Lan | Zeist, Hà Lan |
Bắc Macedonia | Bucharest, România |
Ba Lan | Sopot, Ba Lan |
Bồ Đào Nha | Budapest, Hungary |
Nga | Khimki, Nga |
Scotland | Hurworth-on-Tees, Anh |
Slovakia | Sankt-Peterburg, Nga |
Tây Ban Nha | Las Rozas de Madrid, Tây Ban Nha |
Thụy Điển | Gothenburg, Thụy Điển |
Thụy Sĩ | Roma, Ý |
Thổ Nhĩ Kỳ | Baku, Azerbaijan |
Ukraina | Bucharest, România |
Wales | Baku, Azerbaijan |
6. Bốc thăm
6.1. Hạt giống
Nhóm 1 | ||
Đội tuyển | Chủ nhà | Hạng |
Bỉ |
| 1 |
Ý | Bảng A | 2 |
Anh | Bảng D | 3 |
Đức | Bảng F | 4 |
Tây Ban Nha | Bảng E | 5 |
Ukraina |
| 6 |
Nhóm 2 | ||
Đội tuyển | Chủ nhà | Hạng |
Pháp |
| 7 |
Ba Lan |
| 8 |
Thụy Sĩ |
| 9 |
Croatia |
| 10 |
Hà Lan | Bảng C | 11 |
Nga | Bảng B | 12 |
Nhóm 3 | ||
Đội tuyển | Chủ nhà | Hạng |
Bồ Đào Nha |
| 13 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
| 14 |
Đan Mạch | Bảng B | 15 |
Áo |
| 16 |
Thụy Điển |
| 17 |
Cộng hòa Séc |
| 18 |
Nhóm 4 | ||
Đội tuyển | Chủ nhà | Hạng |
Wales |
| 19 |
Phần Lan |
| 20 |
Thắng play-off nhánh A | Bảng C & F | Không có |
Thắng play-off nhánh B | Bảng E |
|
Thắng play-off nhánh C | Bảng D |
|
Thắng play-off nhánh D |
|
|
6.2. Kết quả bốc thăm và lịch thi đấu bảng
Đã kết quả Euro bốc thăm trong các bảng sau đây (các đội tuyển trong chữ nghiêng là các đội thắng play-off mà danh tính của họ không được biết đến tại thời điểm bốc thăm):
VT | Đội tuyển |
Bảng A | |
A1 | Thổ Nhĩ Kỳ |
A2 | Ý |
A3 | Wales |
A4 | Thụy Sĩ |
Bảng B | |
B1 | Đan Mạch |
B2 | Phần Lan |
B3 | Bỉ |
B4 | Nga |
Bảng C | |
C1 | Hà Lan |
C2 | Ukraina |
C3 | Áo |
C4 | Bắc Macedonia |
Bảng D | |
D1 | Anh |
D2 | Croatia |
D3 | Scotland |
D4 | Cộng hòa Séc |
Bảng E | |
E1 | Tây Ban Nha |
E2 | Thụy Điển |
E3 | Ba Lan |
E4 | Slovakia |
Bảng F | |
F1 | Hungary |
F2 | Bồ Đào Nha |
F3 | Pháp |
F4 | Đức |
7. Đội hình
Để giảm áp lực cho các cầu thủ do đại dịch COVID-19, số lượng cầu thủ quy định trong đội hình đã được tăng từ 23 (được sử dụng tại mọi giải vô địch bóng đá châu Âu kể từ năm 2004) lên 26. Đội hình của mỗi đội tuyển, trong đó có ba thủ môn, phải được xác nhận ít nhất mười ngày trước trận đấu khai mạc của giải đấu (tức trước ngày 1 tháng 6 năm 2021). Nếu một cầu thủ nào đó bị chấn thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội, cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác. Tuy nhiên, thủ môn vẫn có thể bị thay thế sau trận đấu đầu tiên của đội nếu không đủ thể lực thi đấu.
8. Trọng tài
Vào ngày 27 tháng 9 năm 2018, Ủy ban điều hành UEFA đã thông qua việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá châu Âu. Vào ngày 12 tháng 2 năm 2020, UEFA và CONMEBOL đã ký một biên bản ghi nhớ để tăng cường hợp tác, trong đó cho phép tổ trọng tài trận đấu Nam Mỹ được chỉ định cho vòng bảng của giải đấu.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, UEFA đã công bố 19 tổ trọng tài cho giải đấu. Danh sách này bao gồm trọng tài người Argentina Fernando Rapallini và các trợ lý của ông, họ là những trọng tài Nam Mỹ đầu tiên được chọn cho Giải vô địch châu Âu như một phần của chương trình trao đổi trọng tài của UEFA với CONMEBOL. Một tổ các trọng tài Tây Ban Nha cũng được lựa chọn cho Cúp bóng đá Nam Mỹ 2021.
Danh sách tổ trọng tài:
Quốc gia | Trọng tài | Trợ lý trọng tài |
Đức | Felix Brych | Mark Borsch |
Stefan Lupp | ||
Thổ Nhĩ Kỳ | Cüneyt Çakır | Bahattin Duran |
Tarık Ongun | ||
Tây Ban Nha | Carlos del Cerro Grande | Juan Carlos Yuste Jiménez |
Roberto Alonso Fernández | ||
Thụy Điển | Andreas Ekberg | Mehmet Culum |
Stefan Hallberg | ||
Israel | Orel Grinfeld | Roy Hassan |
Idan Yarkoni | ||
România | Ovidiu Hațegan | Sebastian Gheorghe |
Radu Ghinguleac | ||
Nga | Sergei Karasev | Igor Demeshko |
Maksim Gavrilin | ||
România | István Kovács | Vasile Marinescu |
Ovidiu Artene | ||
Hà Lan | Björn Kuipers | Sander van Roekel |
Erwin Zeinstra | ||
Hà Lan | Danny Makkelie | Hessel Steegstra |
Jan de Vries | ||
Tây Ban Nha | Antonio Mateu Lahoz | Pau Cebrián Devís |
Roberto Díaz Pérez del Palomar | ||
Anh | Michael Oliver | Stuart Burt |
Simon Bennett | ||
Ý | Daniele Orsato | Alessandro Giallatini |
Fabiano Preti | ||
Argentina | Fernando Rapallini | Juan Pablo Belatti |
Diego Bonfá | ||
Đức | Daniel Siebert | Jan Seidel |
Rafael Foltyn | ||
Bồ Đào Nha | Artur Soares Dias | Rui Tavares |
Paulo Soares | ||
Anh | Anthony Taylor | Gary Beswick |
Adam Nunn | ||
Pháp | Clément Turpin | Nicolas Danos |
Cyril Gringore | ||
Slovenia | Slavko Vinčić | Tomaž Klančnik |
Andraž Kovačič |
Ngoài ra, UEFA đã công bố 22 trọng tài video và 12 trọng tài hỗ trợ (những người đóng vai trò là trọng tài thứ tư hoặc trợ lý trọng tài dự bị). Danh sách này bao gồm trọng tài hỗ trợ Stéphanie Frappart, nữ trọng tài đầu tiên tại chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu.
9. Vòng bảng
Các tiêu chí
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ. Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 sẽ được áp dụng;
- Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
- Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng Euro tổng thể vòng loại châu Âu.
10. Vòng đấu loại trực tiếp
Các đội tuyển xếp thứ ba vượt qua vòng bảng từ các bảng |
| 1B | 1C | 1E | 1F | |||||
A | B | C | D |
|
|
| 3A | 3D | 3B | 3C |
A | B | C |
| E |
|
| 3A | 3E | 3B | 3C |
A | B | C |
|
| F |
| 3A | 3F | 3B | 3C |
A | B |
| D | E |
|
| 3D | 3E | 3A | 3B |
A | B |
| D |
| F |
| 3D | 3F | 3A | 3B |
A | B |
|
| E | F |
| 3E | 3F | 3B | 3A |
A |
| C | D | E |
|
| 3E | 3D | 3C | 3A |
A |
| C | D |
| F |
| 3F | 3D | 3C | 3A |
A |
| C |
| E | F |
| 3E | 3F | 3C | 3A |
A |
|
| D | E | F |
| 3E | 3F | 3D | 3A |
B | C | D | E |
| 3E |
| 3D | 3B | 3C |
|
B | C | D |
| F | 3F |
| 3D | 3C | 3B |
|
B | C |
| E | F | 3F |
| 3E | 3C | 3B |
|
B |
| D | E | F | 3F |
| 3E | 3D | 3B |
|
C | D | E | F | 3F | 3E |
| 3D | 3C |
|
|
10.1. Sơ đồ thi đấu Euro 2020
Sơ đồ thi đấu Euro 2020 |
11. Thống kê
11.1. Tiền thưởng
Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 2 năm 2018. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 34 triệu euro.
Vòng đã đạt được | Số tiền | Số đội |
Giải đấu chung kết | 9,25 triệu euro | 24 |
Vòng bảng | 1,5 triệu euro cho 1 trận thắng và 750,000 euro cho 1 trận hòa | 24 |
Vòng 16 đội | 2 triệu euro | 16 |
Tứ kết | 3,25 triệu euro | 8 |
Bán kết | 5 triệu euro | 4 |
Á quân | 7 triệu euro | 1 |
Vô địch | 10 triệu euro | 1 |
11.2. Kỷ luật
Một cầu thủ sẽ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo vì các hành vi phạm tội sau:
- Nhận 1 thẻ đỏ (đình chỉ thẻ đỏ có thể được gia hạn nếu vi phạm nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng hết hạn sau khi hoàn thành vòng tứ kết (đình chỉ thẻ vàng không được chuyển tiếp đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Không có cầu thủ nào bị treo giò trong trận khai mạc của họ trong vòng chung kết.
12. Tiếp thị
12.1. Biểu trưng và khẩu hiệu
Biểu trưng chính thức đã được khánh thành vào ngày 21 tháng 9 năm 2016, trong một buổi lễ tại Tòa thị chính ở Luân Đôn. Biểu trưng mô tả Cúp Henri Delaunay được bao quanh bởi kỷ niệm những người hâm mộ trên một cây cầu, theo UEFA, đại diện cho cách bóng đá kết nối và thống nhất mọi người.
Mỗi thành phố chủ nhà cá nhân cũng có biểu trưng độc đáo của riêng họ. Các biểu trưng hình chữ nhật có dòng chữ "UEFA EURO 2020" ở trên cùng, tên thành phố phía trên dòng chữ "thành phố chủ nhà" ở phía dưới (tất cả đều bằng viết hoa), biểu trưng giải đấu chính ở bên trái và một cây cầu địa phương ở bên phải. Mỗi biểu trưng tồn tại bằng tiếng Anh, cùng với các biến thể trong ngôn ngữ địa phương khi áp dụng. Các biểu trưng đã được khánh thành từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.
Biểu trưng của các thành phố chủ nhà
Thành phố chủ nhà | Ngày công bố | Cầu | Ngôn ngữ khác |
Luân Đôn | 21/09/2016 | Cầu Tháp | Không có |
Roma | 22/09/2016 | Ponte Sant'Angelo | tiếng Ý |
Baku | 30/09/2016 | Cầu dây văng Baku | tiếng Azerbaijan |
Bucharest | 15/10/2016 | Cầu vượt Basarab | tiếng România |
Glasgow | 25/10/2016 | Clyde Arc | Không có |
Munich | 27/10/2016 | Wittelsbacherbrücke | tiếng Đức |
Copenhagen | 01/11/2016 | Cầu Circle | tiếng Đan Mạch |
Budapest | 16/11/2016 | Cầu dây xích Széchenyi | tiếng Hungary |
Amsterdam | 16/12/2016 | Magere Brug | tiếng Hà Lan |
Sankt-Peterburg | 19/01/2017 | Cầu Palace | tiếng Nga |
Sevilla | Không có | Cầu Alamillo | tiếng Tây Ban Nha |
Biểu trưng của các thành phố chủ nhà đã bị gỡ bỏ
Thành phố chủ nhà | Ngày công bố | Cầu | Ngôn ngữ khác |
Dublin | 24/11/2016 | Cầu Samuel Beckett | tiếng Ireland |
Brussels | 14/12/2016 | Pont Sobieski (fr) | tiếng Hà Lan, tiếng Pháp |
Bilbao | 15/12/2016 | Cầu San Antón | tiếng Tây Ban Nha |
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "Live It. For Real". Khẩu hiệu này nhằm khuyến khích những người hâm mộ xem các trận đấu trực tiếp trong các sân vận động trên khắp châu Âu.
12.2. Quả bóng trận đấu
Vào ngày 6 tháng 11 năm 2019, UEFA đã thông báo rằng Uniforia của Adidas sẽ là quả bóng trận đấu chính thức của giải đấu. Chủ yếu là màu trắng, quả bóng có các nét màu đen với các sọc màu xanh, neon và màu hồng. Tên này có nguồn gốc từ một từ ghép của "thống nhất" và "hưng phấn".
12.3. Linh vật
Linh vật chính thức của giải đấu, Skillzy, đã được khánh thành vào ngày 24 tháng 3 năm 2019. Nhân vật này được lấy cảm hứng từ bóng đá tự do, bóng đá đường phố và văn hóa panna.
12.3. Bài hát chính thức
Vào ngày 19 tháng 10 năm 2019, DJ và nhà sản xuất thu âm người Hà Lan Martin Garrix đã được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của giải đấu. Anh ấy sẽ sản xuất bài hát chính thức của giải đấu, cũng như âm nhạc đi bộ trước các trận đấu và âm nhạc phát sóng trên truyền hình. Bài hát của giải đấu sẽ được biểu diễn đầy đủ lần đầu tiên tại lễ khai mạc tại sân vận động Olimpico ở Roma. Bài hát chính thức, "We Are the People", có sự tham gia của Bono và the Edge từ ban nhạc rock Ireland U2 và đã được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2021.
12.4. Trò chơi điện tử
Trò chơi được Konami phát hành dưới dạng DLC miễn phí trên eFootball PES 2020 vào tháng 6 năm 2020 và vào Bản cập nhật mùa giải 2021 vào ngày ra mắt. Nó bao gồm các bộ trang phục thi đấu chính thức và hình tượng cầu thủ cho tất cả 55 đội tuyển thuộc UEFA được cấp phép chính thức. Bản cập nhật cũng bao gồm 5 trong số 11 địa điểm của giải đấu, cũng như quả bóng trận đấu chính thức.
12.5. Tài trợ
Dưới đây đã được công bố là các nhà tài trợ toàn cầu của giải đấu:
- Alipay
- Booking Holdings
- Coca-Cola
- FedEx
- Gazprom
- Heineken
- Hisense
- Qatar Airways
- Takeaway.com
- TikTok
- Vivo Mobile
- Volkswagen
12.6. Phát sóng
Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại Hội chợ triển lãm Haarlemmermeer ở Vijfhuizen, Hà Lan.
Nguồn tổng hợp: Wikipedia và https://www.uefa.com/uefaeuro-2020/