Tiểu sử cầu thủ Ben Godfrey
Ben Godfrey (sinh năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Atalanta ở Serie A và đội tuyển quốc gia Anh.
- 1. Tiểu sử Ben Godfrey
- 2. Sự nghiệp của Ben Godfrey cấp câu lạc bộ
- 2.1 Khởi đầu sự nghiệp
- 2.2 Norwich City
- 2.3 Everton
- 2.4. Atalanta
- 3. Sự nghiệp quốc tế của Ben Godfrey
- 4. Lối chơi
- 5. Thống kê sự nghiệp Ben Godfrey
- Thống kê cấp câu lạc bộ của Ben Godfrey
- Thống kê cấp quốc tế
- 6. Danh hiệu
- 6.1 Danh hiệu tập thể
- 6.2 Danh hiệu cá nhân
1. Tiểu sử Ben Godfrey
Ben Godfrey |
Benjamin Matthew Godfrey (sinh ngày 15 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh chơi ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ cánh cho câu lạc bộ Serie A Atalanta . Anh đã đại diện cho đội tuyển Anh từ cấp độ U20 đến cấp độ cao cấp.
Godfrey sinh ra ở vùng York, Bắc Yorkshire. Godfrey từng theo học ở trường trung học Archbishop Holgate của Giáo hội Anh. Cha anh là Alex Godfrey từng là một cầu thủ bóng bầu dục chuyên nghiệp. Ben Godfrey là người gốc Jamaica, thừa hưởng từ ông nội.
2. Sự nghiệp của Ben Godfrey cấp câu lạc bộ
2.1 Khởi đầu sự nghiệp
Ben Godfrey là đội trưởng của đội U13 York & District đánh bại Southampton ở trận chung kết Cúp Liên hiệp các trường học Anh vào tháng 5/2011. Đây là lần đầu tiên một đội bóng từ vùng York giành chức vô địch giải đấu này.
Ben Godfrey trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của York City trước khi chuyển tới Middlesbrough vào mùa hè năm 2011. Sau khi bị thải loại, Ben Godfrey thử việc ở Leeds United và Sheffield Wednesday trước khi trở lại York City ở cấp độ U15.
Ben Godfrey được trải nghiệm cảm giác ở đội một lần đầu tiên khi ngồi trên ghế dự bị ở trận đấu giữa York City và Newport County ở giải hạng 4 Anh vào ngày 11/10/2014. Anh ra mắt ở tuổi 14 trong trận thắng 1-0 trên sân nhà của York trước Yeovil Town vào ngày 18/8/2015. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho York ở phút bù giờ của trận thua 1-2 trên sân nhà trước Plymouth Argyle vào ngày 14/11/2015.
2.2 Norwich City
Godfrey gia nhập câu lạc bộ Norwich City ở Premier League vào ngày 15/1/2016 với bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi và mức phí chuyển nhượng không được tiết lộ. Ban đầu, Ben Godfrey chơi cho đội học viện của Norwich.
Anh ra mắt vào ngày 23/8/2016 ở trận đấu thuộc vòng 2 League Cup trước Coventry City và ghi bàn với một cú sút từ ngoài vòng cấm. Ben Godfrey ra mắt ở Championship trong trận thắng 2-0 của Norwich trước Birmingham vào ngày 28/1/2017 khi vào sân ở phút 81. Anh ký hợp đồng 4 năm với Norwich vào ngày 11/8/2017.
Vào ngày 24/8/2017, Ben Godfrey gia nhập đội hạng 3 Shrewsbury Town theo dạng cho mượn đến ngày 1/1/2018. Hợp đồng sau đó được gia hạn đến hết mùa giải.
Đến mùa giải 2018/19, Ben Godfrey trở lại Norwich. Anh được ra sân 4 trận ở League Cup nhưng chỉ chơi ở vai trò dự bị tại Premier League. Đến tháng 12, Grant Hanley và Timm Klose đều chấn thương và mở ra cơ hội cho Ben Godfrey đá chính. Trong nửa cuối mùa giải, Ben Godfrey đã chơi tốt và giúp Norwich thăng hạng Premier League. Tổng cộng, Ben Godfrey ra sân 31 trận ở Championship mùa 2018/19, trong đó có 26 trận đá chính.
Ben Godfrey ra mắt Premier League ở trận mở màn mùa giải 2019/20, khi Norwich để thua Liverpool với tỉ số 1-4. Sau khởi đầu tốt với 2 chiến thắng trong 5 trận đầu tiên, Norwich bắt đầu thụt lùi và rơi xuống vị trí bét bảng xếp hạng. Ở trận thắng hiếm hoi của Norwich trước Bournemouth, Ben Godfrey đã phải nhận thẻ đỏ rời sân vì va chạm với Callum Wilson. Anh trở thành cầu thủ đầu tiên ở Premier League phải nhận thẻ đỏ khi trọng tài tham khảo màn hình VAR.
Ben Godfrey ra sân 3 trận đầu tiên cho Norwich ở mùa giải 2020/21. Trận cuối cùng của anh trong màu áo Norwich là thất bại 0-1 trước Bournemouth.
2.3 Everton
Godfrey gia nhập câu lạc bộ Everton vào ngày 5/10/2020, với một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với mức phí được tờ The Athletic tiết lộ là 20 triệu Bảng, có thể tăng thêm 5 triệu dựa theo điều khoản phụ.
Ben Godfrey ra mắt Everton ở trận derby Merseyside với Liverpool, kết thúc với tỉ số hòa 2-2. Đó là trận đấu mà Ben Godfrey vào sân thế chỗ của Seamus Coleman bị chấn thương ở phút 31. Phóng viên Adam Jones nói trên tờ Liverpool Echo rằng Godfrey “bị ném vào một trận chiến khốc liệt trong ngày ra mắt nhưng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Đến cuối mùa giải đầu tiên ở Goodison Park, Ben Godfrey được các CĐV Everton bình chọn là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải
2.4. Atalanta
Vào ngày 28/6/2024, Godfrey đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Serie A Atalanta với mức phí không được tiết lộ được báo cáo là vào khoảng 11 triệu bảng Anh kèm theo điều khoản bán lại.
3. Sự nghiệp quốc tế của Ben Godfrey
Godfrey nhận được lệnh triệu tập đầu tiên cho đội tuyển U20 quốc gia Anh trước các trận đấu Giải bóng đá U20 Elite League 2018–19 với Ba Lan và Bồ Đào Nha vào tháng 3 năm 2019. Anh ấy đã ra mắt khi bắt đầu trong trận thua 3–1 trên sân nhà trước Ba Lan. Anh ấy đã có hai lần ra sân cho đội U20.
Godfrey được đưa vào đội tuyển U21 quốc gia Anh lần đầu tiên cho các trận đấu vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu UEFA 2021 với Thổ Nhĩ Kỳ và Kosovo vào tháng 9 năm 2019. Anh ra mắt với tư cách là cầu thủ thay người ở phút thứ 81 trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 6/9. Anh bắt đầu trận đấu tiếp theo với tư cách là đội trưởng, khi Anh đánh bại Kosovo 2–0 trên sân nhà. Godfrey ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 8/9/2020 trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Áo tại vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu UEFA 2021 với một pha dứt điểm trượt sau một pha chạy chỗ đúng lúc.
Vào ngày 25/5/2021, Godfrey được triệu tập vào đội hình tạm thời gồm 33 người của đội tuyển Anh do Gareth Southgate chỉ đạo cho UEFA Euro 2020 bị hoãn . Anh không có tên trong đội hình 26 người cuối cùng, với Southgate tuyên bố rằng Godfrey là một phần của đội hình tạm thời "để tích lũy kinh nghiệm". Tuy nhiên, anh vẫn có tên trong đội hình cho các trận giao hữu trước giải đấu của Anh với Áo và Romania tại Sân vận động Riverside và ra mắt vào ngày 2/6 với tư cách là cầu thủ thay người ở phút thứ 61 khi Anh đánh bại Áo với tỷ số 1–0. Anh có trận ra mắt đầu tiên bốn ngày sau đó, chơi trọn vẹn chiến thắng 1–0 trước Romania.
4. Lối chơi
Ben Godfrey chơi chủ yếu ở vị trí trung vệ. Nhưng cầu thủ này cũng từng đá tiền vệ trung tâm và hậu vệ biên trong quãng thời gian thi đấu ở đội trẻ.
5. Thống kê sự nghiệp Ben Godfrey
Thống kê cấp câu lạc bộ của Ben Godfrey
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 19 tháng 12 năm 2024
CLB | Mùa giải | League | State league | National cup | Continental | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Goiás | 2008 | Série A | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||
2009 | 20 | 2 | 8 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 32 | 3 | |||
2010 | 26 | 0 | 15 | 4 | 5 | 0 | 8 | 0 | — | 54 | 4 | |||
2011 | Série B | 35 | 1 | 19 | 6 | 4 | 1 | — | — | 58 | 8 | |||
2012 | 7 | 3 | 18 | 3 | 8 | 2 | — | — | 33 | 8 | ||||
Tổng | 88 | 6 | 63 | 14 | 20 | 3 | 9 | 0 | — | 180 | 23 | |||
São Paulo | 2012 | Série A | 26 | 1 | — | — | 10 | 2 | — | 36 | 3 | |||
2013 | 15 | 0 | 14 | 1 | 0 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 40 | 1 | ||
2014 | 17 | 1 | — | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 21 | 1 | ||||
2015 | 13 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 31 | 0 | |||
Tổng | 71 | 2 | 24 | 1 | 1 | 0 | 30 | 2 | 2 | 0 | 128 | 5 | ||
Roma (mượn) | 2013–14 | Serie A | 5 | 0 | — | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | |||
Atalanta | 2015–16 | Serie A | 24 | 1 | — | 0 | 0 | — | — | 24 | 1 | |||
2016–17 | 32 | 0 | — | 3 | 1 | — | — | 35 | 1 | |||||
2017–18 | 31 | 1 | — | 3 | 1 | 5 | 1 | — | 39 | 2 | ||||
2018–19 | 21 | 1 | — | 3 | 0 | 5 | 1 | — | 29 | 2 | ||||
2019–20 | 33 | 2 | — | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 40 | 2 | ||||
2020–21 | 31 | 2 | — | 4 | 0 | 8 | 0 | — | 43 | 2 | ||||
2021–22 | 20 | 1 | — | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 28 | 1 | ||||
2022–23 | 32 | 2 | — | 2 | 0 | — | — | 34 | 2 | |||||
2023–24 | 18 | 0 | — | 1 | 0 | 5 | 0 | — | 24 | 0 | ||||
2024–25 | 2 | 0 | — | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | |||
Tổng | 244 | 10 | — | 17 | 2 | 39 | 2 | 0 | 0 | 300 | 14 | |||
Tổng sự nghiệp | 408 | 18 | 87 | 15 | 38 | 5 | 74 | 4 | 2 | 0 | 613 | 42 |
Thống kê cấp quốc tế
Đội Tuyển | Năm | Trận | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
Anh | 2021 | 2 | 0 |
Tổng | 2 | 0 |
6. Danh hiệu
6.1 Danh hiệu tập thể
- EFL Championship: 2018/19
6.2 Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải của Everton: 2020/21