Tiểu sử cầu thủ Abdoulaye Doucouré
Abdoulaye Doucouré (1/1/1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Premier League Everton. Sinh ra tại Pháp, anh đã chơi cho đội tuyển quốc gia Mali .
Tham khảo thông tin trên trang Wikipedia
1. Tiểu sử Abdoulaye Doucouré
Cầu thủ Abdoulaye Doucouré |
Abdoulaye Doucouré (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Premier League Everton . Sinh ra tại Pháp, anh đã chơi cho đội tuyển quốc gia Mali .
2. Phong cách thi đấu
Cựu HLV Everton là Carlo Ancelotti nói rằng Doucouré là cầu thủ “có thể chơi ở mọi nơi trên sân. Cậu ấy có thể đá số 10, phía sau hoặc phía trước hàng thủ. Khả năng phòng ngự của cậu ấy rất tốt. Cậu ấy đang học hỏi rất nhiều về mặt chiến thuật. Cậu ấy có khả năng chuyển trạng thái khi chúng tôi có bóng. Đây là một tiền vệ con thoi tuyệt vời”.
3. Sự nghiệp thi đấu
3.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Rennes
Doucouré đã ra mắt ở Ligue 1 trong mùa giải 2012–13 cho Rennes , sau khi trải qua hệ thống đào tạo trẻ của họ.
Watford
Ngày 1/2/2016, Doucouré đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Premier League Watford với mức phí không được tiết lộ và ngay lập tức gia nhập câu lạc bộ La Liga Granada theo dạng cho mượn. Anh ấy đã có lần đầu tiên ra sân tại La Liga một tuần sau đó, khi anh ấy vào sân thay người ở phút thứ 80 cho Adalberto Peñaranda trong trận thua 1–2 trên sân nhà trước Real Madrid . Doucouré đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Watford vào ngày 4/3/2017, ghi bàn thắng an ủi trong thời gian bù giờ khi Watford thua 3–4 trước Southampton .
Doucouré ghi được bảy bàn thắng và có hai pha kiến tạo trong mùa giải 2017–18. Anh được vinh danh là "Cầu thủ của mùa giải" cho câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2017–18.
Trong mùa giải 2018-2019, Doucouré ghi được năm bàn thắng và sáu pha kiến tạo. Trong trận thua 6-0 của Watford ở Chung kết Cúp FA 2019 , Doucouré đã nhận thẻ vàng sau khi phản đối quyết định phạt đền của trọng tài.
Everton
Ngày 8/9/2020, câu lạc bộ Premier League Everton thông báo rằng họ đã ký hợp đồng với Doucouré từ Watford với mức phí không được tiết lộ, được cho là vào khoảng 20 triệu bảng Anh. Anh đã ký hợp đồng có thời hạn ba năm với tùy chọn của câu lạc bộ cho mùa giải thứ tư. Doucouré ra mắt vào ngày 13/9 trong trận đấu đầu tiên của Everton ở mùa giải 2020–21, chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Tottenham Hotspur . Doucouré ghi bàn thắng đầu tiên cho Everton bằng một cú đánh đầu mạnh mẽ trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Fulham vào ngày 22/11/2020 trong một trận đấu tại Premier League. Anh ấy đã ghi bàn một lần nữa vào lưới Manchester United trong trận hòa 3–3 vào ngày 6/2/2021 tại Old Trafford khi anh ấy đệm bóng từ cự ly gần. Vào ngày 12/3, huấn luyện viên Everton Carlo Ancelotti cho biết Doucouré đã bị gãy chân trong khi tập luyện, do đó anh phải nghỉ thi đấu 8–10 tuần. Ancelotti cho biết ông hy vọng Doucouré sẽ trở lại đội trước khi mùa giải kết thúc.
Ngày 4/4/2023, Doucouré nhận thẻ đỏ trực tiếp trong trận hòa 1–1 của Everton với Tottenham Hotspur vì hành vi bạo lực sau khi đánh vào mặt Harry Kane. Ngày 23/5, câu lạc bộ cho biết họ sẽ gia hạn hợp đồng của cầu thủ thêm một năm cho đến hết mùa giải 2023–24. Năm ngày sau, vào ngày thi đấu cuối cùng của mùa giải 2022–23 , Doucouré đã ghi một trong những bàn thắng quan trọng nhất trong lịch sử câu lạc bộ để đảm bảo chiến thắng 1–0 trước Bournemouth. Nếu Everton chỉ hòa, họ sẽ bị Leicester City vượt qua về hiệu số bàn thắng bại và xuống hạng thứ hai của bóng đá Anh lần đầu tiên kể từ mùa giải 1950–51 . Cuối năm đó, vào ngày 3/11, anh đã ký hợp đồng mới cho đến năm 2025.
3.2. Sự nghiệp quốc tế
Doucouré đã chơi cho đội tuyển Pháp ở cấp độ U21 . Vào tháng 3 năm 2019, anh đã được Liên đoàn bóng đá Mali tiếp cận để đại diện cho quốc gia châu Phi này ở cấp độ quốc tế. Anh đủ điều kiện để chơi cho Mali , quốc gia quê hương của anh, nhưng đã từ chối cách tiếp cận của họ.
Tháng 2 năm 2020, Doucouré cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng anh đang nhắm đến một suất trong đội tuyển quốc gia Pháp nhưng anh cũng vẫn để ngỏ khả năng đại diện cho đội tuyển quốc gia Mali . Vào tháng 9 năm 2020, Doucouré được Mali triệu tập cho các trận đấu sắp tới với Ghana vào ngày 9/10 và Iran vào ngày 13/10 tại Thổ Nhĩ Kỳ, mà anh đã từ chối vì mong muốn được chơi cho đội tuyển Pháp dưới thời Didier Deschamps .
Tháng 2 năm 2022, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Mali Baviuex Touré đã nói với giới truyền thông rằng ông đang đàm phán với Doucouré, hy vọng rằng anh sẽ chuyển lòng trung thành quốc tế của mình khỏi đội tuyển Pháp kịp thời để góp mặt trong trận play-off World Cup của họ vào tháng 3.
Tháng 3 năm 2022, Doucouré cuối cùng đã chấp nhận lệnh triệu tập từ Mali và anh ấy đã ra mắt cùng Mali trong trận thua 1–0 ở vòng loại World Cup 2022 trước Tunisia vào ngày 25/3/2022.
Tháng 9 năm 2023, Doucouré tiết lộ rằng anh sẽ không đại diện cho Mali trong tương lai gần vì muốn tập trung vào sự nghiệp câu lạc bộ và thực tế là cha anh đã qua đời, người ban đầu muốn anh đại diện cho Mali.
4. Thống kê sự nghiệp Abdoulaye Doucouré
4.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 15/12/2024
CLB | Mùa giải | League | National cup | League cup | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Rennes B | 2010–11 | CFA | 6 | 0 | — | — | — | 6 | 0 | |||
2011–12 | CFA 2 | 16 | 2 | — | — | — | 16 | 2 | ||||
2012–13 | 1 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | |||||
Tổng | 23 | 2 | — | — | — | 23 | 2 | |||||
Rennes | 2012–13 | Ligue 1 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 4 | 1 | |
2013–14 | 20 | 6 | 6 | 0 | 1 | 1 | — | 27 | 7 | |||
2014–15 | 35 | 3 | 3 | 2 | 3 | 0 | — | 41 | 5 | |||
2015–16 | 16 | 2 | 2 | 0 | 2 | 1 | — | 20 | 3 | |||
Tổng | 75 | 12 | 11 | 2 | 6 | 2 | — | 92 | 16 | |||
Granada (mượn) | 2015–16 | La Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 0 | ||
Watford | 2016–17 | Premier League | 20 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 23 | 1 | |
2017–18 | 37 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 39 | 7 | |||
2018–19 | 35 | 5 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 40 | 5 | |||
2019–20 | 37 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 39 | 4 | |||
Tổng | 129 | 17 | 8 | 0 | 4 | 0 | — | 141 | 17 | |||
Everton | 2020–21 | Premier League | 29 | 2 | 3 | 1 | 2 | 0 | — | 34 | 3 | |
2021–22 | 30 | 2 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 34 | 2 | |||
2022–23 | 25 | 5 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 29 | 5 | ||
2023–24 | 32 | 7 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 35 | 7 | |||
2024–25 | 13 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | — | 14 | 1 | |||
Tổng | 129 | 16 | 7 | 1 | 8 | 1 | 2 | 0 | 146 | 18 | ||
Tổng sự nghiệp | 370 | 47 | 26 | 3 | 18 | 3 | 2 | 0 | 418 | 53 |
4.2. Thống kê sự nghiệp ĐTQG
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 29 tháng 3 năm 2022
ĐTQG | Năm | Trận | Bàm |
---|---|---|---|
Mali | 2022 | 2 | 0 |
Total | 2 | 0 |
5. Danh hiệu
Danh hiệu CLB
Rennes
- Á quân Coupe de France : 2013–14
Watford
- Á quân Cúp FA : 2018–19
Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Watford : 2017–18