Thứ Năm, 25/04/2024Mới nhất
Zalo

Tiểu sử HLV Sergi Barjuan - Huấn luyện viên trưởng tạm quyền của CLB Barcelona

Thứ Sáu 29/10/2021 14:09(GMT+7)

Theo dõi Bongda24h trên Google News
Sergi Barjuán Esclusa (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1971) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha , người từng chơi ở vị trí hậu vệ trái . Ông là huấn luyện viên trưởng của Barcelona B và huấn luyện viên trưởng tạm thời của Barcelona .

1. Tổng quan

 

Được biết đến nhiều nhất trong thời gian khoác áo Barcelona, Sergi Barjuanđã chơi cho đội một trong 9 mùa giải và góp công lớn vào việc giành được 9 danh hiệu lớn. Được khoác áo đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha ngay sau khi ra mắt câu lạc bộ chuyên nghiệp, anh đã xuất hiện ở hai kỳ World Cup và nhiều giải vô địch châu Âu.

 

Năm 2009, Barjuán bắt đầu sự nghiệp quản lý.
Sergi Barjuan
Sergi Barjuan năm 2009

Thông tin cá nhân

Họ và tên

Sergi Barjuán Esclusa

Ngày sinh

28 tháng 12 năm 1971 (49 tuổi)

Nơi sinh

Les Franqueses , Tây Ban Nha

Chiều cao

1,72 m (5 ft 8 in)

Vị trí

Hậu vệ trái

Thông tin câu lạc bộ

Đội ngũ hiện tại

Barcelona B (người quản lý)

Sự nghiệp cầu thủ trẻ

1978–1988

Granollers

1988–1990

Barcelona

Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp *

Năm

Đội

Số trận

Bàn thắng

1990–1992

Barcelona C

 

 

1992–1993

Barcelona B

42

-4

1993–2002

Barcelona

267

-6

2002–2005

Atlético Madrid

85

0

Toàn bộ

394

-10

Đội tuyển quốc gia

1990

Tây Ban Nha U18

1

0

1993–1994

Tây Ban Nha U21

5

0

1994–2002

Tây Ban Nha

56

-1

1998–2004

Catalonia

4

0

Các đội quản lý

2009–2011

Barcelona (thời trẻ)

2012–2014

Recreativo

2015

Almería

2017

Mallorca

2017–2019

Chiết Giang Greentown

2021–

Barcelona B

2021–

Barcelona (tạm thời)

* Số lần ra sân và bàn thắng của câu lạc bộ cao cấp chỉ được tính cho giải quốc nội

2. Sự nghiệp thi đấu 

 

2.1. Câu lạc bộ 


Sinh ra ở Les Franqueses del Vallès, Barcelona, Catalonia, Barjuán là sản phẩm thời trẻ của gã khổng lồ FC Barcelona. Ông vẫn chưa xuất hiện ở La Liga khi ông được triệu tập bởi người quản lý đầu tiên đội Johan Cruyff đến một UEFA Champions League nhóm sân khấu trò chơi đi chống lại Galatasaray SK (0-0, trên ngày 24 tháng 11 năm 1993), và từ đó trở đi đã trở thành lựa chọn đầu tiên không thể tranh cãi của đội, không bao giờ chơi ít hơn 31 trận cho đến năm 1999; với Barça, anh ấy đã giành được ba giải đấu, hai cúp và hai siêu cúp, thêm vào phiên bản năm 1997của UEFA Cup Winners 'Cup và UEFA Super Cup sau đó, hợp tác ở cánh phòng thủ khác bởi một sinh viên tốt nghiệp trẻ tuổi khác, Albert Ferrer. 
 
Sau khi được huấn luyện viên Louis van Gaal coi là vượt quá yêu cầu, Barjuán chuyển đến Atlético Madrid, nơi anh vẫn có ba mùa giải đáng nể mặc dù đã nhận 33 thẻ vàng cộng lại.
 

2.2. Quốc tế 

 
Ngay sau khi được tung vào đội hình chính của Barcelona, ​​Barjuán đã có trận ra mắt đội tuyển Tây Ban Nha vào ngày 9 tháng 2 năm 1994, trong một trận giao hữu với Ba Lan ở Santa Cruz de Tenerife, trong đó anh ghi bàn thắng duy nhất cho đội tuyển quốc gia. Anh tiếp tục đại diện cho quốc gia tại FIFA World Cup 1994, UEFA Euro 1996, World Cup 1998 và Euro 2000, với tổng cộng 56 lần khoác áo đội tuyển.
 

3. Sự nghiệp huấn luyện 

 

3.1. Barcelona (Thời trẻ) 


Vào tháng 7 năm 2009, sau vài năm làm việc trong lĩnh vực tiếp thị và điều hành các trại bóng đá dành cho thanh thiếu niên, Barjuán trở lại Barcelona và trở thành huấn luyện viên đội Juvenil B. 
 

3.2. Recreativo 

 
Vào ngày 22 tháng 5 năm 2012, anh đã được giao công việc đầu tiên của mình cùng với các chuyên gia, ký hợp đồng ba năm với Recreativo de Huelva ở giải hạng hai. Trong lần ra mắt đầu tiên vào ngày 18 tháng 8, anh đã thua 2–0 trước Xerez CD.
 
Trong năm thứ hai tại El Decano, Barjuán đã bỏ lỡ một suất dự play-off vào ngày cuối cùng. Sau đó, anh hủy hợp đồng vào tháng 6 năm 2014 và được thay thế bởi José Luis Oltra.
 

3.3. Almería 
 

Barjuán được bổ nhiệm làm quản lý của UD Almería vào ngày 6 tháng 4 năm 2015, thay thế Juan Ignacio Martínez, người đã bị sa thải. Trận đấu đầu tiên của anh ấy diễn ra hai ngày sau đó, trận thua 0-4 trước câu lạc bộ cũ Barcelona.
 
Vào ngày 3 tháng 10 năm 2015, khi người Andalucia trở lại hạng hai, Barjuán bị sa thải sau trận hòa 2–2 trên sân nhà trước CD Tenerife.
 

3.4. Mallorca 
 

Anh tiếp tục sự nghiệp của mình vào tháng 4 năm 2017 tại RCD Mallorca, ra đi khi hợp đồng của anh hết hạn vào cuối mùa giải với đội Balearic xuống hạng xuống Segunda División B lần đầu tiên sau 36 năm. 
 

3.5. Chiết Giang Greentown 
 

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2017, Barjuán, 45 tuổi, đã chuyển ra nước ngoài lần đầu tiên trong sự nghiệp, cầm quân tại China League One side Zhejiang Greentown FC trong hai mùa giải tiếp theo. Anh bị mất việc vào ngày 4 tháng 7 năm 2019 sau khi có được hai chiến thắng từ số mười khiến đội ở vị trí thứ sáu.
 

3.6. Barcelona B 
 

Vào tháng 6 năm 2021, Barjuán được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Barcelona B trong hai mùa giải tiếp theo, thay thế Xavi García Pimienta đã bị sa thải. Vào ngày 28 tháng 10, ông trở thành huấn luyện viên trưởng tạm thời của đội một, sau khi Ronald Koeman bị sa thải.
 

4. Thống kê nghề nghiệp 

 

4.1. Câu lạc bộ 

CLB

Mùa

Liên đoàn

Cúp quốc gia

Châu Âu

Toàn bộ

Giải

Trận

Bàn

Trận

Bàn

Trận

Bàn

Trận

Bàn

Barcelona

1993–94

La Liga

23

0

4

1

số 8

0

35

1

1994–95

34

1

3

0

số 8

0

45

1

1995–96

40

0

6

0

7

2

53

2

1996–97

34

1

số 8

0

7

0

49

1

1997–98

31

2

số 8

1

số 8

0

47

3

1998–99

35

0

5

1

5

0

45

1

1999–2000

19

1

6

0

6

0

31

1

2000–01

33

1

6

0

13

0

52

1

2001–02

18

0

0

0

7

0

25

0

Toàn bộ

267

6

46

3

69

2

382

11

Atlético Madrid

2002–03

La Liga

26

0

4

0

-

30

0

2003–04

32

0

5

0

-

37

0

2004–05

27

0

1

0

3

0

31

0

Toàn bộ

85

0

10

0

3

0

98

0

Tổng số sự nghiệp

352

6

56

3

72

2

480

11

4.2. Quốc tế

Ngày

Địa điểm

Đối thủ

Ghi bàn

Kết quả

9/2/1994

Estadio Heliodoro Rodríguez López , Tenerife, Tây Ban Nha

 Ba lan

1–0

1–1

5. Thống kê quản lý


Kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2021.

 

 

Hồ sơ quản lý theo nhóm và nhiệm kỳ

Đội

Quốc gia

Từ

Đến

G

W

D

L

GF

GA

GD

Win %

Recreativo

TBN

22/05/2012

30/06/2014

89

34

22

33

104

118

−14

38,2

Almería

TBN

06/04/2015

03/10/2015

17

4

3

10

23

35

−12

23.53

Mallorca

TBN

04/04/2017

12/06/2017

10

3

5

2

12

11

+1

30

Hangzhou Greentown

TQ

26/11/2017

03/07/2019

48

21

15

12

82

62

+20

43,75

Barcelona B

TBN

17/06/2021

Hiện tại

5

2

2

1

6

4

+2

40

Toàn bộ

169

64

47

58

227

230

−3

37,87

 

 

6. Danh hiệu 

6.1. Câu lạc bộ 

Barcelona
  • La Liga : 1993–94 , 1997–98 , 1998–99
  • Copa del Rey : 1996–97 , 1997–98
  • Supercopa de España : 1994 , 1996
  • Cúp vô địch UEFA Cup : 1996–97
  • Siêu cúp UEFA : 1997

6.2. Quốc tế 

Tây Ban Nha U21
  • Hạng ba UEFA European Under-21 Championship : 1994

Có thể bạn quan tâm

Xem thêm
top-arrow
X