Sân vận động Signal Iduna Park - Sân nhà của CLB Borussia Dortmund
Westfalenstadion là một sân vận động bóng đá tại Dortmund, Nordrhein-Westfalen, Đức. Đây là sân nhà của câu lạc bộ bóng đá Borussia Dortmund đang chơi tại Bundesliga. Sân vận động hiện có tên chính thức là Signal Iduna Park theo một thỏa thuận tài trợ kéo dài từ tháng 12 năm 2005 đến năm 2021, quyền đặt tên thuộc về một công ty bảo hiểm có tên Signal Iduna Group. Cái tên cũ Westfalenstadion xuất phát từ tỉnh cũ của nước Phổ Westfalen, một phần của tiểu bang Đức Nordrhein-Westfalen.
1. Tổng quan
Sân vận động Signal Iduna park | |
Tên đầy đủ | Signal Iduna Park |
Tên cũ | Westfalenstadion |
Sân vận động FIFA World Cup (World Cup 2006) | |
BVB Stadion Dortmund (UEFA Champions League) | |
Vị trí | Strobelallee 50, 44139 Dortmund, Đức |
Chủ sở hữu | Borussia Dortmund GmbH & Co. KGa |
Nhà điều hành | Borussia Dortmund GmbH & Co. KGa |
Số phòng điều hành | 11 |
Sức chứa | 53.872 (1974–1992) |
42.800 (1992–1996) | |
54.000 (1996–1999) | |
68.600 (1999–2003) | |
83.000 (2003–2005) | |
81.264 (2005–2006) | |
80.708 (2006–2008) | |
80.552 (2008–2010) | |
80.720 (2010–2011) | |
80.645 (2012–2013) | |
80.667 (2014) | |
81.360 (2015–) (Trận đấu ở giải vô địch quốc gia), | |
65.829 (Trận đấu quốc tế) | |
Kỷ lục khán giả | 83.000 |
(Dortmund-Schalke, 30/1/2004) | |
(Dortmund-Stuttgart, 6/3/2004) | |
(Dortmund-Bayern, 17/4/2004) | |
(Dortmund-Rostock, 1/5/2004) | |
(Dortmund-Bayern, 18/9/2004) | |
(Dortmund-Schalke, 5/12/2004) | |
Kích thước sân | 105 m × 68 m |
Công trình xây dựng | |
Được xây dựng | 1971–1974 |
Khánh thành | 2/4/1974 |
Sửa chữa lại | 1992, 1995–99, 2002–03, 2006 |
Chi phí xây dựng | 32,7 triệu Mác Đức năm 1974; ước tính 200 triệu € năm 2006 |
Kiến trúc sư | Planungsgruppe Drahtler |
Người thuê sân | |
Borussia Dortmund (1974–nay) |
2. Lịch sử
Việc xây dựng sân vận động đã được lên kế hoạch vào năm 1961, khi nảy sinh nhu cầu mở rộng và cải tạo sân truyền thống của Borussia Dortmund là Stadion Rote Erde. Sau chiến thắng lịch sử tại Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu 1966 (Dortmund là đội bóng Đức đầu tiên đoạt danh hiệu vô địch câu lạc bộ Châu Âu), vấn đề ngày càng trở nên rõ ràng khi sân Stadion Rote Erde quá bé dành cho số lượng người hâm mộ Borussia Dortmund ngày càng tăng. Tuy nhiên thành phố Dortmund lại không đủ khả năng để tài trợ xây một sân vận động mới và các tổ chức liên bang cũng không sẵn lòng giúp đỡ, vì vậy dự án chìm dần vào quên lãng trong một thời gian. Bốn năm sau nhiều người cho rằng nên xây dựng một sân vận động mới thay vì mở rộng Stadion Rote Erde. Năm 1966, Đức quyết định chọn sân vận động làm địa điểm thi đấu tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1974. Những thành phố khác cũng bắt đầu xây dựng sân vận động phục vụ cho giải đấu, đồng thời tăng cường áp lực đối với người đưa ra quyết định. Những đề xuất đầu tiên về việc xây vận động mới đã được trình lên Hội đồng vào tháng 10 năm 1967.
3. Giải đấu diễn ra
3.1 FIFA World Cup 1974
Ngày | Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 | Vòng | Lượng khán giả |
14/6/1974 | Scotland | 2–0 | Zaire | Vòng 2 | 25,000 |
19/6/1974 | Hà Lan | 0–0 | Thụy Điển | Vòng 3 | 53,700 |
23/6/1974 | Hà Lan | 1–0 | Bulgaria | Vòng 3 | 52,100 |
3/7/1974 | Hà Lan | 2–0 | Brasil | Bảng A | 52,500 |
3.2 FIFA World Cup 2006
Ngày | Thời gian (CET) | Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 | Vòng | Khán giả |
10/6/2006 | 18:00 | Trinidad và Tobago | 0–0 | Thụy Điển | Bảng B | 62,959 |
14/6/2006 | 21:00 | Đức | 1–0 | Ba Lan | Bảng A | 65,000 |
19/6/2006 | 15:00 | Togo | 0–2 | Thụy Sĩ | Bảng G | 65,000 |
22/6/2006 | 21:00 | Nhật Bản | 1–4 | Brasil | Bảng F | 65,000 |
27/6/2006 | 17:00 | Brasil | 3–0 | Ghana | Vòng 16 đội | 65,000 |
4/7/2006 | 21:00 | Đức | 0–2 | Ý | Bán kết | 65,000 |
4. Bố trí
Toàn cảnh sân vận động Westfalenstadion |
5. Phương tiện di chuyển
Sân vận động có ga xe lửa riêng thường chỉ được cho phép hoạt động vào ngày diễn ra trận đấu. Online Deutsche Bahn U45 và U46 có thể đến ga Westphalia, nơi chỉ mất năm phút đồng hồ đi bộ đến sân vận động. Ngoài ra xe buýt cũng hoạt động ngày trong các vùng lân cận của sân vận động. Sân bay Dortmund cách sân vận động tới 13 km.
6. Những vai trò khác
Ngoài những trận đấu bóng đá, sân vận động còn tổ chức một loại các sự kiện công cộng, đặc biệt buổi biểu diễn nhạc disco ngoài trời lớn nhất nước Đức. Phía bắc của Signal Iduna Park là phòng họp, nơi diễn ra những triễn lãm thương mại, buổi họp báo hay lễ kỷ niệm. Đây cũng là nơi những nhân Chứng Giê-hô-va tổ chức các buổi gặp gỡ quốc tế hàng năm. Vào mùa hè có khoảng 10 ngàn tín đồ nhân Chứng Giê-hô-va tới đây dự các buổi lễ gặp gỡ này. Sân vận động trong thường được các võ sĩ nghiệp dư địa phương sử dụng.
7. Lượng khán giả
Lượng khán giả trung bình đến sân Signal Iduna Park trong thập niên 2000 là lớn nhất của Đức cũng như tại Châu Âu. Năm 2009, lượng khán giả trung bình của Signal Iduna Park cũng đứng thứ hai tại Châu Âu, chỉ xếp sau Old Trafford của Manchester United và hơn cao hơn cả sân vận động lớn nhất Châu Âu Nou Camp của Barcelona. Trong mùa 2009-10 Borussia Dortmund đã bán 50 675 vé trọn gói mùa, một kỷ lục mới trong một mùa giải tại Bundesliga. Kỷ lục trước đó cũng thuộc về Borussia Dortmund trong mùa 2007-08.
Thông tin trong bài viết sử dụng dữ liệu từ wikipedia.