Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Inter Milan
Football Club Internazionale Milano S.p.A. (Công ty cổ phần Câu lạc bộ bóng đá Internazionale Milan), thường được biết đến với tên gọi tắt Internazionale, Inter Milan hay đơn giản là Inter, là một câu lạc bộ bóng đá Ý ở Milano, Lombardia, được thành lập ngày 9 tháng 3 năm 1908.
- 1. Tổng quan
- 2. Lịch sử
- 2.1. Thành lập và những năm đầu (1908–1960)
- 2.2. Grande Inter (1960–1967)
- 2.3. Những thành tựu tiếp theo (1967–1991)
- 2.4. Sự thịnh vượng hỗn tạp (1991–2004)
- 2.5. Sự trở lại và cú ăn ba chưa từng có (2004–2011)
- 2.6. Thay đổi chủ sở hữu (2011–2019)
- 2.7. Lịch sử gần đây (2019–nay)
- 3. Hoạt động
- 4. Màu sắc và huy hiệu
- 5. Nhà tài trợ
- 6. Sân vận động
- 7. Cổ động viên
- 8. Số áo huyền thoại
- 9. Kình địch
- 9.1. Tại Serie A
- 9.1.1. Derby d'Italia
- 9.1.2. Derby della Madonnina
- 9.1.3. Cạnh tranh với Roma
- 10. Tóm tắt hoạt động
- 11. Đội hình Inter Milan mùa giải 2022/23
- Cầu thủ cho mượn mùa giải 2022/23
- Số áo được treo vĩnh viễn
- 12. Thành viên nổi bật
- 12.1. Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA
- 12.2. Quả bóng vàng châu Âu
- 12.3. World Soccer Player of the Year
- 12.4. Thủ môn xuất sắc nhất năm của IFFHS
- 12.5. Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA
- 12.6. Cầu thủ Ý trong năm của Serie A
- 12.7. Cầu thủ nước ngoài trong năm của Serie A
- 12.8. Thủ môn trong năm của Serie A
- 12.9. Hậu vệ xuất sắc nhất năm của Serie A
- 12.10. Capocannonieri (Vua phá lưới Serie A)
- 12.11. Cầu thủ vô địch thế giới
- 12.12. Cầu thủ vô địch châu Âu
- 13. Lãnh đạo
- 13.1. Huấn luyện viên
- 13.2. Chủ tịch
- 14. Thành tích
- 14.1. Trong nước
- 14.2. Quốc tế
- 15. Thống kê
- 16. Chuyển nhượng
- 16.1. Chính sách
- 16.2. Kỷ lục
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Inter là đội bóng Ý duy nhất luôn thi đấu ở giải đấu hàng đầu của bóng đá Ý kể từ khi ra mắt vào năm 1909. Được thành lập vào năm 1908 sau sự chia rẽ trong Câu lạc bộ bóng đá và cricket Milan (nay là AC Milan), Inter đã giành chức vô địch đầu tiên vào năm 1910. Kể từ khi thành lập, câu lạc bộ đã giành được 35 danh hiệu trong nước, bao gồm 19 chức vô địch quốc gia, 9 Coppa Italia và 7 Siêu cúp Ý. Từ năm 2006 đến 2010, câu lạc bộ đã giành được 5 chức vô địch liên tiếp, cân bằng kỷ lục mọi thời đại vào thời điểm đó. Họ đã ba lần vô địch Champions League: hai lần vào năm 1964 và 1965 và một lần nữa vào năm 2010. Chiến thắng mới nhất của họ đã hoàn thành cú ăn ba mùa giải chưa từng có của Ý, với việc Inter giành được Coppa Italia và Scudetto cùng năm. Câu lạc bộ cũng đã giành được ba UEFA Cup, hai Cúp liên lục địa và một FIFA Club World Cup.
Các trận sân nhà của Inter được diễn ra tại sân vận động San Siro, nơi họ chia sẻ với đối thủ cùng thành phố Milan. Sân vận động lớn nhất trong bóng đá Ý với sức chứa 75.817. Họ có mối thù truyền kiếp với Milan, đội mà họ cạnh tranh tại Derby della Madonnina, và Juventus, đội mà họ cạnh tranh tại Derby d'Italia; kình địch của họ với đội trước là một trong những trận derby được theo dõi nhiều nhất trong bóng đá. Tính đến năm 2019, Inter có tỷ lệ tham dự trận đấu trên sân nhà cao nhất ở Ý và tỷ lệ tham dự cao thứ sáu ở Châu Âu. Câu lạc bộ là một trong những câu lạc bộ có giá trị nhất trong bóng đá Ý và thế giới.
2. Lịch sử
2.1. Thành lập và những năm đầu (1908–1960)
Đội hình đoạt Scudetto đầu tiên 1910. |
2.2. Grande Inter (1960–1967)
2.3. Những thành tựu tiếp theo (1967–1991)
2.4. Sự thịnh vượng hỗn tạp (1991–2004)
2.5. Sự trở lại và cú ăn ba chưa từng có (2004–2011)
2.6. Thay đổi chủ sở hữu (2011–2019)
Vào ngày 15 tháng 10 năm 2013, một tập đoàn Indonesia (International Sports Capital HK Ltd.) do Erick Thohir, Handy Soetedjo và Rosan Roeslani đứng đầu, đã ký thỏa thuận mua 70% cổ phần của Inter từ Internazionale Holding S.r.l. Sau khi thương vụ hoàn tất, Internazionale Holding S.r.l của nhà Moratti vẫn giữ 29.5% cổ phần tại Inter Milan. Sau thương vụ này, cổ phần của Inter thuộc sở hữu của một chuỗi các công ty cổ phần, đó là International Sports Capital S.p.A. of Italy (với 70% cổ phần), International Sports Capital HK Limited and Asian Sports Ventures HK Limited of Hong Kong. Asian Sports Ventures HK Limited, bản thân nó là một công ty cổ phần trung gian khác, được sở hữu bởi Nusantara Sports Ventures HK Limited (60% cổ phần, một công ty thuộc sở hữu của Thohir), Alke Sports Investment HK Limited (20% stake) và Aksis Sports Capital HK Limited (20 % cổ phần).
Thohir, người đồng sở hữu câu lạc bộ Major League Soccer (MLS) D.C. United và câu lạc bộ Indonesia Super League (ISL) Persib Bandung, đã thông báo vào ngày 2 tháng 12 năm 2013 rằng Inter và D.C. United đã thiết lập đối tác chiến lược. Trong thời kỳ Thohir, câu lạc bộ bắt đầu sửa đổi cơ cấu tài chính của mình từ cơ cấu phụ thuộc vào đầu tư liên tục của chủ sở hữu sang mô hình kinh doanh tự duy trì bền vững mặc dù vậy câu lạc bộ vẫn vi phạm Luật công bằng tài chính của UEFA năm 2015. Câu lạc bộ đã bị phạt và bị cắt giảm đội hình khi tham giự các giải đấu của UEFA. Trong thời gian này, Roberto Mancini trở lại với tư cách là huấn luyện viên câu lạc bộ vào ngày 14 tháng 11 năm 2014, khi Inter đứng thứ tám trên bảng xếp hạng Serie A. Inter kết thúc mùa giải 2015–16 ở vị trí thứ tư, không thể trở lại Champions League.
Vào ngày 6 tháng 6 năm 2016, Suning Holdings Group (thông qua công ty con Great Horizon S.á r.l. có trụ sở tại Luxembourg) một công ty thuộc sở hữu của Trương Cận Đông, đồng sáng lập và chủ tịch của Suning Commerce Group, đã mua lại phần lớn cổ phần của Inter từ tập đoàn International Sports Capital S.p.A. của Thohir và từ số cổ phần còn lại của gia đình Moratti trong Internazionale Holding S.r.l. Theo nhiều hồ sơ khác nhau, tổng số tiền đầu tư từ Suning là 270 triệu euro. Thỏa thuận đã được thông qua bởi một cuộc họp đại hội cổ đông bất thường vào ngày 28 tháng 6 năm 2016, từ đó Tập đoàn Suning Holdings đã mua 68,55% cổ phần của câu lạc bộ.
Tuy nhiên, mùa giải đầu tiên của chủ sở hữu mới bắt đầu với thành tích kém cỏi trong các trận giao hữu trước mùa giải. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2016, Inter chia tay huấn luyện viên trưởng Roberto Mancini theo sự đồng thuận của cả hai do có những bất đồng không thể giải quyết liên quan đến hướng đi của câu lạc bộ. Ông được thay thế bởi Frank de Boer người đã bị sa thải vào ngày 1 tháng 11 năm 2016 sau khi dẫn dắt Inter với thành tích thắng 4–hòa 2–thua 5 trong 11 trận Serie A với tư cách là huấn luyện viên trưởng. Người kế nhiệm, Stefano Pioli, đã không cứu được đội bóng khỏi kết quả vòng bảng tệ nhất trong các giải đấu thuộc UEFA trong lịch sử câu lạc bộ. Bất chấp chuỗi 8 trận toàn thắng cuối giải, Pioli và câu lạc bộ đã chia tay nhau trước khi mùa giải kết thúc khi rõ ràng là họ sẽ đứng ngoài top 3 của giải đấu trong mùa giải thứ sáu liên tiếp. Vào ngày 9 tháng 6 năm 2017, cựu huấn luyện viên của Roma Luciano Spalletti được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Inter, ký hợp đồng hai năm, và 11 tháng sau, Inter đã giành được một suất tham dự vòng bảng UEFA Champions League sau sáu năm không tham dự Champions League nhờ chiến thắng 3–2 trước Lazio trong trận đấu cuối cùng của Serie A 2017–18. Nhờ thành công này, vào tháng 8, câu lạc bộ đã gia hạn hợp đồng với Spalletti đến năm 2021.
Vào ngày 26 tháng 10 năm 2018, Trương Khang Dương được bổ nhiệm làm chủ tịch mới của câu lạc bộ. Vào ngày 25 tháng 1 năm 2019, câu lạc bộ chính thức thông báo rằng LionRock Capital từ Hong Kong đã đạt được thỏa thuận với International Sports Capital HK Limited, để mua 31,05% cổ phần của họ trong Inter và trở thành cổ đông thiểu số mới của câu lạc bộ. Sau mùa giải Serie A 2018–19, dù Inter xếp thứ 4 nhưng Spalletti đã bị sa thải.
2.7. Lịch sử gần đây (2019–nay)
Vào tháng 5 năm 2021, công ty đầu tư của Mỹ Oaktree Capital đã cho Inter vay 336 triệu đô la để bù đắp những tổn thất phát sinh trong đại dịch COVID-19.
Vào ngày 31 tháng 5 năm 2019, Inter đã bổ nhiệm cựu huấn luyện viên Juventus và người Ý Antonio Conte làm huấn luyện viên mới của họ, ký hợp đồng ba năm. Vào tháng 9 năm 2019, Trương Khang Dương được bầu vào hội đồng quản trị của Hiệp hội các Câu lạc bộ Châu Âu. Tại Serie A 2019–20, Inter Milan kết thúc với vị trí á quân khi giành chiến thắng 2–0 trước Atalanta trong trận đấu cuối cùng. Họ cũng lọt vào chung kết UEFA Europa League 2020, thua 3–2 trước Sevilla. Sau trận hòa của Atalanta trước Sassuolo vào ngày 2 tháng 5 năm 2021, Internazionale đã giành Scudetto sau 11 năm, chấm dứt chuỗi 9 chức vô địch liên tiếp của Juventus. Tuy nhiên, mặc dù giành được vinh quang ở Serie A, Conte đã rời câu lạc bộ theo sự đồng thuận của cả hai vào ngày 26 tháng 5 năm 2021. Sự ra đi được cho là do những bất đồng giữa Conte và hội đồng quản trị về việc chuyển nhượng cầu thủ. Tháng 6 năm 2021, Simone Inzaghi được bổ nhiệm làm người thay thế Conte. Vào ngày 22 tháng 6 năm 2021, Carlo Cottarelli đã ra mắt cổ phần của những người hâm mộ câu lạc bộ Inter Milan với dự án InterSpac. Ngày 8 tháng 8 năm 2021, Romelu Lukaku được bán cho Chelsea F.C. với giá 115 triệu euro, đại diện cho vụ chuyển nhượng bóng đá đắt nhất của một câu lạc bộ bóng đá Ý từ trước đến nay.
Vào ngày 12 tháng 1 năm 2022, Inter vô địch Supercoppa Italiana, đánh bại Juventus 2–1 tại San Siro. Sau khi để đối phương chọc thủng lưới, Inter đã gỡ hòa bằng một quả phạt đền do công của Lautaro Martínez, và trận đấu kết thúc với tỷ số 1–1 trong thời gian quy định. Ở giây cuối cùng của hiệp phụ, Alexis Sánchez đã ghi bàn thắng quyết định sau một sai lầm trong phòng ngự, mang về cho Inter chiếc cúp đầu tiên của mùa giải, cũng là chiếc cúp đầu tiên của Simone Inzaghi trên cương vị huấn luyện viên Inter. Vào ngày 11 tháng 5 năm 2022, Inter đã giành được Coppa Italia đánh bại Juventus 4–2 tại Sân vận động Olimpico. Sau khi thời gian bình thường kết thúc với tỷ số 2–2, với Nicolò Barella và Hakan Çalhanoğlu ghi bàn cho Inter, cú đúp của Ivan Perišić trong hiệp phụ đã giúp Inter giành chiến thắng và danh hiệu thứ hai trong mùa giải. Chiến dịch Serie A 2021–22 chứng kiến Inter cán đích ở vị trí thứ hai, là đội có hàng công ghi nhiều bàn thắng nhất với 84 bàn thắng. Vào ngày 18 tháng 1 năm 2023, Inter giành Supercoppa Italiana, đánh bại Milan 3−0 tại Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, nhờ vào các bàn thăng của Federico Dimarco, Edin Džeko, và Lautaro Martinez.
Vào ngày 16 tháng 5 năm 2023, Inter thắng Milan tại bán kết UEFA Champions League 2022–23 và lọt vào trận chung kết, lần đầu tiên họ lọt vào trận chung kết tại UEFA Champions League kể từ năm 2010. Tuy nhiên họ chỉ giành được vị trí Á quân sau khi để thua với tỷ số tối thiểu 0-1 trước Man City ở trận chung kết. Ở giải quốc nội, Inter giành được Cúp Quốc gia Italia khi đánh bại Fiorentina nhưng chỉ cán đích vị trí thứ 3 Serie A.
3. Hoạt động
4. Màu sắc và huy hiệu
5. Nhà tài trợ
Tài trợ chính thức
- 1981-1982: Inno Hit
- 1982-1991: Misura
- 1991-1992: FitGar
- 1992-1995: Fiorucci
- 1995-2021: Pirelli
- 2021-2022: Socios.com
- 2022-nay: DigitalBits
- 1979-1982: Puma
- 1982-1986: Mec Sport
- 1986-1988: Le Coq Sportif
- 1988-1991: Uhlsport
- 1991-1998: Umbro
- 1998-nay: Nike
6. Sân vận động
7. Cổ động viên
8. Số áo huyền thoại
9. Kình địch
9.1. Tại Serie A
9.1.1. Derby d'Italia
9.1.2. Derby della Madonnina
9.1.3. Cạnh tranh với Roma
10. Tóm tắt hoạt động
- 1908 · Thành lập Football Club Internazionale Milano ngày mùng 9 tháng 3. Màu áo của trang phục thi đấu được chọn là xọc xanh-đen.
- 1908-09 · Đứng thứ 3 vòng loại vùng Lombardia.
- 1909-10 · Vô địch Italia (lần đầu).
- 1910-11 · Hạng 6, Giải vô địch Liguria-Lombardia-Piemonte.
- 1911-12 · Hạng 4, Giải vô địch Liguria-Lombardia-Piemonte.
- 1912-13 · Hạng 3, Vòng loại Giải vô địch Lombardia-Liguria.
- 1913-14 · Hạng 3, Vòng chung kết Giải vô địch miền bắc Italia.
- 1914-15 · Hạng 3, Vòng chung kết Giải vô địch miền bắc Italia.
- 1915-16 · Hạng 3, Vòng loại vùng Lombardia của Coppa Federale.
- 1916-17 · Hạng 3, Coppa di Lombardia.
- 1917-18 · Á quân, Coppa di Lombardia. Thua AC Milan ở trận chung kết.
- 1918-19 · Hạng 3, Coppa di Lombardia.
- 1919-20 · Vô địch Italia (lần 2).
- 1920-21 · Đứng thứ 3, Bảng A vòng bán kết quốc gia.
- 1921-22 · Đứng thứ 12, Bảng B của Giải hạng nhất CCI.
- 1922-23 · Đứng thứ 7, Bảng A của Prima Divisione.
- 1923-24 · Đứng thứ 3, Bảng A của Prima Divisione.
- 1924-25 · Đứng thứ 4, Bảng A của Prima Divisione.
- 1925-26 · Đứng thứ 5, Bảng A của Prima Divisione.
- 1926-27 · Đứng thứ 5, Vòng chung kết của Divisione Nazionale.
- 1927-28 · Đứng thứ 7, Vòng chung kết của Divisione Nazionale. Ngày 31 tháng 8, sáp nhập với US Milanese để trở thành 'Ambrosiana.
- 1928-29 · Đứng thứ 6, Bảng B của Divisione Nazionale.
- 1929-30 · Vô địch Italia (lần 3). Bán kết Cúp Trung Âu.
- 1930-31 · Đứng thứ 5, Serie A.
- 1931-32 · Đứng thứ 5, Serie A. Trở thành Ambrosiana-Inter.
- 1932-33 · Á quân, Serie A. Á quân Cúp Trung Âu, thua Austria Vienna ở trận chung kết.
- 1933-34 · Á quân, Serie A. Vòng 1/8 Cúp Trung Âu.
- 1934-35 · Á quân, Serie A. Vòng 1/8 Cúp Trung Âu.
- 1935-36 · Hạng 4, Serie A. Bán kết Cúp Trung Âu. Vòng 1/8 Coppa Italia.
- 1936-37 · Hạng 7, Serie A. Bán kết Coppa Italia.
- 1937-38 · Vô địch Italia (lần 4). Vòng 1/8 Cúp Trung Âu.
- 1938-39 · Hạng 3, Serie A. Vô địch Coppa Italia (lần đầu). Tứ kết Cúp Trung Âu.
- 1939-40 · Vô địch Italia (lần 5).
- 1940-41 · Á quân, Serie A.
- 1941-42 · Hạng 12, Serie A.
- 1942-43 · Hạng 4, Serie A.
- 1943-44 · Đứng thứ 3, Vòng bán kết vùng Liguria-Lombardia-Piemonte, Giải vô địch thời chiến Italia
- 1944-45 · Hạng 5, Giải Benefico Lombardo. Kết thúc chiến tranh, đội quay trở lại với tên Internazionale.
- 1945-46 · Hạng tư, vòng chung kết của Divisione Nazionale.
- 1946-47 · Hạng 10, Serie A.
- 1947-48 · Hạng 12, Serie A.
- 1948-49 · Á quân, Serie A.
- 1949-50 · Hạng 3, Serie A.
- 1950-51 · Á quân, Serie A.
- 1951-52 · Hạng 3, Serie A.
- 1952-53 · Vô địch Italia (lần 6).
- 1953-54 · Vô địch Italia (lần 7).
- 1954-55 · Hạng 8, Serie A.
- 1955-56 · Hạng 3, Serie A.
- 1956-57 · Hạng 5, Serie A. Bị loại ở vòng bảng Cúp hội chợ.
- 1957-58 · Hạng 9, Serie A.
- 1958-59 · Hạng 3, Serie A. Á quân Coppa Italia, thua Juventus ở trận chung kết.
- 1959-60 · Hạng 4, Serie A. Tứ kết Cúp hội chợ.
- 1960-61 · Hạng 3, Serie A. Bán kết Cúp hội chợ.
- 1961-62 · Á quân, Serie A. Tứ kết Cúp hội chợ.
- 1962-63 · Vô địch Italia (lần 8).
- 1963-64 · Á quân Serie A sau khi thua Bologna trận play-off. Vô địch châu Âu (lần đầu)
- 1964-65 · Vô địch Italia (lần 9). Vô địch châu Âu (lần 2). Vô địch cúp Liên lục địa (lần đầu). Á quân Coppa Italia, thua Juventus ở trận chung kết.
- 1965-66 · Vô địch Italia (lần 10). Vô địch cúp Liên lục địa (lần 2). Bán kết Cúp C1.
- 1966-67 · Á quân, Serie A. Á quân Cúp C1, thua Celtic ở trận chung kết.
- 1967-68 · Hạng 5, Serie A.
- 1968-69 · Hạng 4, Serie A.
- 1969-70 · Á quân, Serie A. Bán kết Cúp hội chợ.
- 1970-71 · Vô địch Italia (lần 11). Vòng 1/32 Cúp C3.
- 1971-72 · Hạng 5, Serie A. Á quân Cúp C1, thua Ajax ở trận chung kết.
- 1972-73 · Hạng 4, Serie A. Vòng 1/8, Cúp UEFA.
- 1973-74 · Hạng 4, Serie A. Vòng 1/32 Cúp UEFA.
- 1974-75 · Hạng 9, Serie A. Vòng 1, Cúp UEFA.
- 1975-76 · Hạng 4, Serie A.
- 1976-77 · Hạng 4, Serie A. Á quân Coppa Italia, thua AC Milan ở trận chung kết. Vòng 1/32, Cúp UEFA.
- 1977-78 · Hạng 5, Serie A. Vô địch Coppa Italia (lần 2). Vòng 1/32, Cúp UEFA.
- 1978-79 · Hạng 4, Serie A. Tứ kết, Cúp C2.
- 1979-80 · Vô địch Italia (lần 12).
- 1980-81 · Hạng 4, Serie A. Bán kết, Cúp C1.
- 1981-82 · Hạng 5, Serie A. Vô địch Coppa Italia (lần 3).
- 1982-83 · Hạng 3, Serie A. Tứ kết, Cúp C2.
- 1983-84 · Hạng 4, Serie A. Vòng 1/8, Cúp UEFA.
- 1984-85 · Hạng 3, Serie A. Bán kết, Cúp UEFA.
- 1985-86 · Hạng 6, Serie A. Bán kết, Cúp UEFA.
- 1986-87 · Hạng 3, Serie A. Tứ kết, Cúp UEFA.
- 1987-88 · Hạng 5, Serie A. Vòng 1/8, Cúp UEFA.
- 1988-89 · Vô địch Italia (lần 13). Vòng 1/8, Cúp UEFA.
- 1989-90 · Hạng 3, Serie A. Vô địch Supercoppa Italiana (lần đầu). Vòng 1/16, Cúp C1.
- 1990-91 · Hạng 3, Serie A. Vô địch Cúp UEFA (lần đầu).
- 1991-92 · Hạng 8, Serie A. Vòng 1/32, Cúp UEFA.
- 1992-93 · Á quân, Serie A.
- 1993-94 · Hạng 13, Serie A. Vô địch Cúp UEFA (lần 2).
- 1994-95 · Hạng 6, Serie A. Vòng 1/32, Cúp UEFA.
- 1995-96 · Hạng 7, Serie A. Vòng 1/32, Cúp UEFA.
- 1996-97 · Hạng 3, Serie A. Á quân, Cúp UEFA, thua Schalke 04 ở trận chung kết.
- 1997-98 · Á quân, Serie A. Vô địch Cúp UEFA (lần 3).
- 1998-99 · Hạng 8, Serie A. Tứ kết, Champions League.
- 1999-00 · Hạng 4, Serie A. Á quân Coppa Italia, thua Lazio ở trận chung kết.
- 2000-01 · Hạng 5, Serie A. Thua Lazio trong trận tranh Supercoppa Italiana. Vòng 1/8, Cúp UEFA.
- 2001-02 · Hạng 3, Serie A. Bán kết, Cúp UEFA.
- 2002-03 · Á quân, Serie A. Bán kết, Champions League.
- 2003-04 · Hạng 4, Serie A. Tứ kết, Cúp UEFA.
- 2004-05 · Hạng 3, Serie A. Vô địch Coppa Italia (lần 4). Tứ kết, Champions League.
- 2005-06 · Vô địch Italia (lần 14). Vô địch Coppa Italia (lần 5). Vô địch Supercoppa Italiana (lần 2). Tứ kết, Champions League.
- 2006-07 · Vô địch Italia (lần 15). Vô địch Supercoppa Italiana (lần 3). Á quân Coppa Italia, thua AS Roma ở trận chung kết. Vòng 1/8, Champions League.
- 2007-08 · Vô địch Italia (lần 16). Thua AS Roma trong trận tranh Supercoppa Italiana. Á quân Coppa Italia, thua AS Roma ở trận chung kết. Vòng 1/8, Champions League. Kỷ niệm 100 năm ngày thành lập CLB.
- 2008-09 · Vô địch Italia (lần 17). Vô địch Supercoppa Italiana (lần 4). Vòng 1/8, Champions League.
- 2009-10 · Vô địch Italia (lần 18). Thua Lazio trong trận tranh Supercoppa Italia. Vô địch Coppa Italia (lần 6). Vô địch châu Âu (lần 3).
- 2010-11 · Á quân, Serie A. Vô địch thế giới (lần đầu). Vô địch Coppa Italia (lần 7). Vô địch Supercoppa Italiana (lần 5).
- 2011-12 · Hạng 6, Serie A. Thua AC Milan trong trận tranh Supercoppa Italia. Vòng 1/8, Champions League.
- 2012-13 · Hạng 9, Serie A. Bán kết Coppa Italia. Tứ kết, Europa League.
- 2013-14 · Hạng 5, Serie A. Vòng 1/8, Coppa Italia
- 2014-15 · Hạng 8, Serie A. Vòng 1/8, Coppa Italia. Vòng 1/16, Europa League. Serie A 2017-2018:hạng 6, Serie A.
- Serie A 2018-2019: hạng 4, Serie A
- 2015-16 · Hạng 4, Serie A. Bán kết Coppa Italia
- 2016-17 · Hạng 7, Serie A. Tứ kết Coppa Italia. Vòng bảng, Europa League.
- 2017-18 · Hạng 4, Serie A. Tứ kết Coppa Italia
- 2018-19 · Hạng 4, Serie A. Tứ kết Coppa Italia. Vòng bảng, Champions League. Vòng 1/16, Europa League.
- 2019-20 · Hạng 2, Serie A. Bán kết Coppa Italia. Vòng bảng, Champions League. Á quân, Europa League.
- 2020-21 · Vô địch Italia (lần 19). Bán kết Coppa Italia. Vòng bảng, Champions League
- 2021-22 · Hạng 2, Serie A. Vô địch Coppa Italia. Vòng 1/8, Champions League.
- 2022-23 . Hạng 3, Serie A. Vô địch Coppa Italia. Bán kết, Champions League. Vô địch Supercoppa Italiana.
11. Đội hình Inter Milan mùa giải 2022/23
Số áo | Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
24 | Cameroon | Thủ môn | André Onana |
1 | Slovenia | Thủ môn | Samir Handanovic (đội trưởng) |
21 | Ý | Thủ môn | Alex Cordaz |
37 | Slovakia | Hậu vệ | Milan Skriniar |
95 | Ý | Hậu vệ | Alessandro Bastoni |
6 | Hà Lan | Hậu vệ | Stefan de Vrij |
15 | Ý | Hậu vệ | Francesco Acerbi |
33 | Ý | Hậu vệ | Danilo D'Ambrosio |
47 | Ý | Hậu vệ | Alessandro Fontanarosa |
32 | Ý | Hậu vệ | Federico Dimarco |
29 | Brazil | Hậu vệ | Dalbert |
12 | Ý | Hậu vệ | Raoul Bellanova |
36 | Ý | Hậu vệ | Matteo Darmian |
46 | Ý | Hậu vệ | Mattia Zanotti |
77 | Croatia | Tiền vệ | Marcelo Brozovic |
14 | Albania | Tiền vệ | Kristjan Asllani |
23 | Ý | Tiền vệ | Nicolò Barella |
20 | Thổ Nhĩ Kỳ | Tiền vệ | Hakan Calhanoglu |
5 | Ý | Tiền vệ | Roberto Gagliardini |
2 | Hà Lan | Tiền vệ | Denzel Dumfries |
8 | Đức | Tiền vệ | Robin Gosens |
22 | Armenia | Tiền vệ | Henrikh Mkhitaryan |
45 | Argentia | Tiền vệ | Valentín Carboni |
11 | Argentia | Tiền đạo | Joaquín Correa |
10 | Argentia | Tiền đạo | Lautaro Martínez |
90 | Bỉ | Tiền đạo | Romelu Lukaku |
9 | Bosnia | Tiền đạo | Edin Dzeko |
Cầu thủ cho mượn mùa giải 2022/23
Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
Ý | Thủ môn | Fabrizio Bagheria (cho Pro Sesto mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Brazil | Thủ môn | Gabriel Brazão (cho Cruzeiro mượn đến 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | Thủ môn | Michele Di Gregorio (acho Monza mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Serbia | Thủ môn | Filip Stanković (cho Volendam mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Hậu vệ | Niccolò Corrado (cho Feralpisalò mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Brazil | Hậu vệ | Dalbert Henrique (cho Cagliari mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Hậu vệ | Lorenzo Pirola (cho Monza mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Bỉ | Hậu vệ | Zinho Vanheusden (cho Genoa mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Hậu vệ | Davide Zugaro (cho Virtus Verona mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Hậu vệ | Christian Dimarco (cho Fiorenzuola mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Haiti | Tiền vệ | Christopher Attys (cho Šibenik mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền vệ | Lorenzo Gavioli (cho Renate mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền vệ | Jacopo Gianelli (cho Pro Sesto mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Bỉ | Tiền vệ | Tibo Persyn (cho Westerlo mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền vệ | Marco Pompetti (cho Pescara mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền vệ | Stefano Sensi (cho Sampdoria mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Argentina | Tiền vệ | Franco Vezzoni (cho Pro Patria mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền vệ | Riccardo Boscolo Chio (at Imolese until 30 June 2022) |
Pháp | Tiền vệ | Lucien Agoumé (at Brest mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Áo | Tiền vệ | Valentino Lazaro (cho Benfica mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Argentina | Tiền đạo | Facundo Colidio (cho Club Atlético Tigre mượn đến 31 tháng 12 năm 2022) |
Ý | Tiền đạo | Sebastiano Esposito (cho Basel mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Thụy Sĩ | Tiền đạo | Darian Males (cho Basel mượn đến 30 tháng 6 năm 2023) |
Ý | Tiền đạo | Samuele Mulattieri (cho Crotone mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền đạo | Gaetano Oristanio (cho Volendam mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền đạo | Andrea Pinamonti (cho Empoli mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền đạo | Eddie Salcedo (cho Genoa mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Uruguay | Tiền đạo | Martín Satriano (cho Brest mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Ý | Tiền đạo | Matías Fonseca (cho Pergolettese mượn đến 30 tháng 6 năm 2022) |
Số áo được treo vĩnh viễn
3 – Ý Giacinto Facchetti, hậu vệ trái, 1960–1978 (huân chương danh dự). Số áo được treo ngày 8 tháng 9 năm 2006. Người cuối cùng mặc số áo này là cầu thủ người Argentina, cựu trung vệ Nicolás Burdisso, sau đó chuyển sang số 16 trong phần còn lại của mùa giải.
4 – Argentina Javier Zanetti, chơi 858 trận cho Inter từ 1995 đến khi giải nghệ vào hè 2014. Chủ tịch Erick Thohir xác nhận áo số 4 của Zanetti sẽ được treo vì sự tôn trọng dành cho anh.
12. Thành viên nổi bật
12.1. Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA
Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA khi đang chơi cho Inter Milan:
- 2002 – Ronaldo (Brasil)
- 1997 – Ronaldo (Brasil)
- 1991 – Lothar Matthäus (Đức)
12.2. Quả bóng vàng châu Âu
Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng châu Âu khi đang chơi cho Inter Milan:
- 1997 – Ronaldo (Brasil)
- 1990 – Lothar Matthäus (Đức)
12.3. World Soccer Player of the Year
Cầu thủ đoạt giải World Soccer Player of the Year khi đang chơi cho Inter Milan:
- 2002 – Ronaldo (Brasil)
- 1997 – Ronaldo (Brasil)
- 1990 – Lothar Matthäus (Đức)
12.4. Thủ môn xuất sắc nhất năm của IFFHS
Cầu thủ đoạt giải Thủ môn xuất sắc nhất năm của IFFHS khi đang chơi cho Inter Milan:
- 1989 – Walter Zenga (Ý)
- 1990 – Walter Zenga (Ý)
- 1991 – Walter Zenga (Ý)
12.5. Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA
Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA khi đang chơi cho Inter Milan:
- 1997–98 – Ronaldo (Brasil)
- 2009-10 – Diego Milito (Argentina)
12.6. Cầu thủ Ý trong năm của Serie A
Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ Ý trong năm của Serie A khi đang chơi cho Inter Milan:
- 2002 – Christian Vieri (Ý)
12.7. Cầu thủ nước ngoài trong năm của Serie A
Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ nước ngoài trong năm của Serie A khi đang chơi cho Inter Milan:
- 1998 – Ronaldo (Brasil)
- 2008 – Zlatan Ibrahimović (Thụy Điển)
- 2009 – Zlatan Ibrahimović Thụy Điển
- 2010 – Diego Milito (Argentina)
12.8. Thủ môn trong năm của Serie A
Cầu thủ đoạt giải Thủ môn trong năm của Serie A khi đang chơi cho Inter Milan:
- 2009 – Júlio César (Brasil)
- 2010 – Júlio César (Brasil)
12.9. Hậu vệ xuất sắc nhất năm của Serie A
Cầu thủ đoạt giải Hậu vệ xuất sắc nhất năm của Serie A khi đang chơi cho Inter Milan:
- 2007 – Marco Materazzi (Ý)
- 2010 – Walter Samuel (Argentina)
12.10. Capocannonieri (Vua phá lưới Serie A)
Cầu thủ đoạt giải Capocannonieri khi đang chơi cho Inter Milan:
- 1926-27 – Anton Powolny - Áo (22 bàn)
- 1929-30 – Giuseppe Meazza - Ý (31 bàn)
- 1935-36 – Giuseppe Meazza - Ý (25 bàn)
- 1937-38 – Giuseppe Meazza - Ý (20 bàn)
- 1948-49 – Stefano Nyers - Hungary (26 bàn)
- 1958-59 – Antonio Valentin Angelillo - Argentina (33 bàn)
- 1964-65 – Sandro Mazzola - Ý (17 bàn)
- 1970-71 – Roberto Boninsegna - Ý (24 bàn)
- 1971-72 – Roberto Boninsegna - Ý (22 bàn)
- 1988-89 – Aldo Serena - Ý (22 bàn)
- 2002-03 – Christian Vieri - Ý (24 bàn)
- 2008-09 – Zlatan Ibrahimović - Thụy Điển (25 bàn)
- 2014-15 – Mauro Icardi - Argentina (22 bàn)
- 2017-18 – Mauro Icardi - Argentina (29 bàn)
12.11. Cầu thủ vô địch thế giới
Đã có 19 cầu thủ từng vô địch thế giới trong thời gian khoác áo Inter Milan. Ngoài Youri Djorkaeff (vô địch thế giới cùng đội tuyển Pháp), Ronaldo (vô địch thế giới cùng Brasil), cùng bộ 3 cổ xe tăng Đức Lothar Matthäus, Andreas Brehme và Jürgen Klinsmann (vô địch thế giới cùng Đức), các cầu thủ còn lại đều vô địch thế giới khi khoác áo đội tuyển Ý:
- Luigi Allemandi - Ý (World Cup 1934)
- Armando Castellazzi - Ý (World Cup 1934)
- Attilio Demaria - Ý (World Cup 1934)
- Giuseppe Meazza - Ý (World Cup 1934 và World Cup 1938)
- Giovanni Ferrari - Ý (World Cup 1938)
- Pietro Ferraris - Ý (World Cup 1938)
- Ugo Locatelli - Ý (World Cup 1938)
- Renato Olmi - Ý (World Cup 1938)
- Alessandro Altobelli - Ý (World Cup 1982)
- Giuseppe Bergomi - Ý (World Cup 1982)
- Ivano Bordon - Ý (World Cup 1982)
- Gabriele Oriali - Ý (World Cup 1982)
- Giampiero Marini - Ý (World Cup 1982)
- Andreas Brehme - Đức (World Cup 1990)
- Lothar Matthäus - Đức (World Cup 1990)
- Jürgen Klinsmann - Đức (World Cup 1990)
- Youri Djorkaeff - Pháp (World Cup 1998)
- Ronaldo - Brasil (World Cup 2002)
- Marco Materazzi - Ý (World Cup 2006)
12.12. Cầu thủ vô địch châu Âu
Đã có 9 cầu thủ từng vô địch châu Âu trong thời gian khoác áo Inter Milan, ngoài Laurent Blanc (vô địch châu Âu cùng tuyển Pháp), Luis Suárez (vô địch châu Âu cùng tuyển Tây Ban Nha), Giorgos Karagounis (vô địch châu Âu cùng tuyển Hy Lạp), các cầu thủ còn lại đều vô địch châu Âu cùng đội tuyển Ý năm 1968 và 2020:
- Luis Suárez - Tây Ban Nha (Euro 1964)
- Tarcisio Burgnich - Ý (Euro 1968)
- Angelo Domenghini - Ý (Euro 1968)
- Giacinto Facchetti - Ý (Euro 1968)
- Sandro Mazzola - Ý (Euro 1968)
- Laurent Blanc - Pháp (Euro 2000)
- Giorgos Karagounis - Hy Lạp (Euro 2004)
- Nicolò Barella (Euro 2020)
- Alessandro Bastoni (Euro 2020)
13. Lãnh đạo
Trong lịch sử, Inter đã trải qua 64 đời huấn luyện viên để có sự quản lý kỹ thuật (trong đó có 2 đời HLV tạm quyền như Giuseppe Meazza và Luis Suárez, phụ trách cả hai công việc huấn luyện chính thức và tạm thời).
Các huấn luyện viên trưởng không mang quốc tịch Ý là một người Anh, Bob Spottiswood từ mùa giải 1921-1922.
Huấn luyện viên nhiệm kỳ lâu nhất tại văn phòng Helenio Herrera, ông có mặt trong nhóm các vị trí lãnh đạo của đội trong vòng chín năm, trong đó có tám mùa giải liên tiếp 1960-1968, một kỷ lục đối với một huấn luyện viên nước ngoài trên băng ghế dự bị của các câu lạc bộ Ý, cùng ba chức vô địch Serie A, hai cup châu Âu và hai cup Liên lục địa. Huấn luyện viên thành công thứ hai trong lịch sử là Roberto Mancini, HLV của câu lạc bộ trong 2 nhiệm kỳ 2004-2008, và 2014-2016, ông là người duy nhất giúp Inter giành ba chức vô địch Serie A liên tiếp, cũng như hai cúp quốc gia Ý và hai siêu cúp Ý. Đi thẳng vào lịch sử của Nerazzurri là José Mourinho, trong hai năm đã giành được hai chức vô địch Serie A, cúp quốc gia Ý, một siêu cúp Ý và đặc biệt là Champions League sau bốn mươi lăm năm trong mùa giải 2009-2010, mùa giải thành công nhất trong lịch sử với cú ăn ba (Serie A, cup quốc gia, Champions League) và trở thành câu lạc bộ duy nhất tại Ý (thứ sáu trong châu Âu) giành được chiến tích này. Người kế nhiệm Mourinho, một người Tây Ban Nha, Rafael Benitez, người đã dẫn dắt Inter đến những chiến thắng tiếp theo như Siêu cúp Ý và đặc biệt là ở FIFA Club World Cup, đưa Nerazzurri trên đỉnh của thế giới sau 45 năm.
13.1. Huấn luyện viên
- 1909-1915: Virgilio Fossati - Ý
- 1919-1920: Nino Resegotti, Francesco Mauro - Ý
- 1922-1924: Bob Spotishwood - Anh
- 1924-1926: Paolo Scheidler - Ý
- 1926-1928: Árpád Weisz - Hungary
- 1928-1929: Hungary - József Viola - Hungary
- 1929-1931: Hungary - Árpád Weisz - Hungary
- 1931-1932: Hungary - István Tóth - Hungary
- 1932-1934: Hungary - Árpád Weisz - Hungary
- 1934-1936: Hungary - Gyula Feldmann - Hungary
- 1936-1938: Armando Castellazzi - Ý
- 1938-1940: Tony Cargnelli - Áo
- 1940-1940: Giuseppe Peruchetti - Ý
- 1941-1941: Italo Zamberletti - Ý
- 1941-1942: Ivo Fiorentini - Ý
- 1942-1945: Giovanni Ferrari - Ý
- 1945-1946: Carlo Carcano - Ý
- 1946-1946: Nino Nutrizio - Ý
- 1947-1948: Giuseppe Meazza - Ý
- 1948-1948: Carlo Carcano - Ý
- 1948-1948: Dai Astley - Wales
- 1949-1950: Giulio Cappelli - Ý
- 1950-1952: Aldo Olivieri - Ý
- 1952-1955: Alfredo Foni - Ý
- 1955-1955: Aldo Campatelli - Ý
- 1955-1956: Giuseppe Meazza - Ý
- 1956-1956: Annibale Frossi - Ý
- 1957-1957: Luigi Ferrero - Ý
- 1957-1957: Giuseppe Meazza - Ý
- 1957-1958: Jesse Carver - Ý
- 1958-1958: Giuseppe Bigogno - Ý
- 1959-1960: Aldo Campatelli - Ý
- 1960-1960: Camillo Achilli - Ý
- 1960-1960: Giulio Cappelli - Ý
- 1960-1968: Helenio Herrera - Argentina
- 1968-1969: Alfredo Foni - Ý
- 1969-1971: Paraguay Heriberto Herrera
- 1971-1973: Giovanni Invernizzi - Ý
- 1973-1973: Enea Masiero - Ý
- 1973-1973: Argentina Helenio Herrera - Argentina
- 1974-1974: Enea Masiero - Ý
- 1974-1975: Luis Suárez - Tây Ban Nha
- 1976-1977: Giuseppe Chiappella - Ý
- 1977-1982: Eugenio Bersellini - Ý
- 1982-1983: Rino Marchesi - Ý
- 1983-1984: Luigi Radice - Ý
- 1984-1986: Ilario Castagner - Ý
- 1986-1986: Mario Corso - Ý
- 1986-1991: Giovanni Trapattoni - Ý
- 1991-1991: Corrado Orrico - Ý
- 1992-1992: Luis Suárez - Tây Ban Nha
- 1992-1994: Osvaldo Bagnoli - Ý
- 1994-1994: Giampiero Marini - Ý
- 1994-1995: Ottavio Bianchi - Ý
- 1995-1995: Luis Suárez - Tây Ban Nha
- 1995-1997: Anh Roy Hodgson - Anh
- 1997-1997: Luciano Castellini - Ý
- 1997-1998: Luigi Simoni - Ý
- 1998-1999: Mircea Lucescu - Ý
- 1999-1999: Luciano Castellini - Ý
- 1999-1999: Anh Roy Hodgson - Anh
- 1999-2000: Marcello Lippi - Ý
- 2000-2001: Marco Tardelli - Ý
- 2001-2003: Argentina Héctor Raul Cúper - Argentina
- 2003-2003: Corrado Verdelli - Ý
- 2003-2004: Alberto Zaccheroni - Ý
- 2004-2008: Roberto Mancini - Ý
- 2008-2010: José Mourinho - Bồ Đào Nha
- 2010-2010: Rafael Benítez - Tây Ban Nha
- 2010-2011: Leonardo Araújo - Brasil
- 2011-2011: Gian Piero Gasperini - Ý
- 2011-2012: Claudio Ranieri - Ý
- 2012-2013: Andrea Stramaccioni - Ý
- 2013-2014: Walter Mazzarri - Ý
- 2014-2016: Roberto Mancini - Ý
- 2016-2016: Frank de Boer - Hà Lan
- 2016-2016: Stefano Vecchi - Ý
- 2016-2017: Stefano Pioli - Ý
- 2017-2019: Luciano Spalletti - Ý
- 2019-2021: Antonio Conte - Ý
- 2021-nay: Simone Inzaghi - Ý
13.2. Chủ tịch
- 1908-1909: Giovanni Paramithiotti - Ý
- 1909-1910: Ettore Strauss - Ý
- 1910-1912: Carlo De Medici - Ý
- 1912-1913: Emilio Hirzel - Ý
- 1913-1914: Luigi Ansbacher - Ý
- 1914-1919: Giuseppe Visconti - Ý
- 1919-1920: Giorgio Hulss - Ý
- 1920-1923: Francesco Mauro - Ý
- 1923-1926: Enrico Olivetti - Ý
- 1926-1928: Senatore Borletti - Ý
- 1928-1929: Ernesto Torrusio - Ý
- 1929-1931: Oreste Simonotti - Ý
- 1931-1942: Ferdinando Pozzani - Ý
- 1942-1955: Carlo Masseroni - Ý
- 1955-1968: Angelo Moratti - Ý
- 1968-1984: Ivanoe Fraizzoli - Ý
- 1984-1995: Ernesto Pellegrini - Ý
- 1995-2004: Massimo Moratti - Ý
- 2004-2006: Giacinto Facchetti - Ý
- 2006-2013: Massimo Moratti - Ý
- 2013-2018: Erick Thohir - Indonesia
- 2018- nay: Steven Zhang - Trung Quốc
14. Thành tích
14.1. Trong nước
- 1909-10; 1919-20; 1929-30; 1937-38; 1939-40; 1952-53; 1953-54; 1962-63; 1964-65; 1965-66
- 1970-71; 1979-80; 1988-89; 2005-06; 2006-07; 2007-08; 2008-09; 2009-10; 2020–21
Coppa Italia: 9
- 1938-39; 1977-78; 1981-82; 2004-05; 2005-06; 2009-10; 2010-11; 2021–22; 2022-23
Supercoppa Italia: 7
- 1989; 2005; 2006; 2008; 2010; 2021; 2022
14.2. Quốc tế
- 1963-64; 1964-65; 2009-10
UEFA Cup/Cúp C3: 3
- 1990-91; 1993-94; 1997-98
- 1964; 1965
- 2010
15. Thống kê
STT | Quốc tịch | Tên | Giai đoạn | Số trận |
1 | Argentina | Javier Zanetti | 1995–2014 | 858 |
2 | Ý | Giuseppe Bergomi | 1980–1999 | 756 |
3 | Ý | Giacinto Facchetti | 1960–1978 | 634 |
4 | Ý | Sandro Mazzola | 1960–1977 | 565 |
5 | Ý | Giuseppe Baresi | 1976–1992 | 559 |
6 | Ý | Mario Corso | 1958–1973 | 502 |
7 | Ý | Walter Zenga | 1982–1994 | 473 |
8 | Ý | Tarcisio Burgnich | 1962–1974 | 467 |
9 | Ý | Alex Altobelli | 1977–1988 | 466 |
10 | Colombia | Iván Córdoba | 1999–2012 | 455 |
Top 10 cầu thủ ghi bàn nhiều nhất
STT | Quốc tịch | Tên | Giai đoạn | Số bàn |
1 | Ý | Giuseppe Meazza | 1927–1947 | 284 |
2 | Ý | Alex Altobelli | 1977–1988 | 209 |
3 | Ý | Roby Boninsegna | 1969–1976 | 171 |
4 | Ý | Sandro Mazzola | 1960–1977 | 160 |
5 | Ý | Luigi Cevenini | 1912–1927 | 158 |
6 | Ý | Benito Lorenzi | 1947–1958 | 143 |
7 | Hungary | István Nyers | 1948–1954 | 133 |
8 | Argentina | Mauro Icardi | 2013–2019 | 124 |
9 | Ý | Christian Vieri | 1999–2005 | 123 |
10 | Ý | Ermanno Aebi | 1909–1923 | 106 |
16. Chuyển nhượng
16.1. Chính sách
Trong quá khứ, Inter là câu lạc bộ của Serie A, nhưng đội bóng luôn ưa chuộng những cầu thủ nước ngoại, đặc biệt là những cầu thủ gốc Latin, đến từ Nam Mỹ. Khi ngài Massimo Moratti lên làm chủ tịch của câu lạc bộ Internazionale, ông biết mình phải làm gì để đưa Inter trở lại vị thế như thời kỳ Grande Inter thần thánh. Ngay lập tức Inter đã ký hợp đồng với Javier Zanetti, khi ấy ở Ý, Zanetti chỉ là một cầu thủ vô danh và sau này trở thành người đội trưởng vĩ đại của Nerazzurri.
Sau đó chỉ 2 năm khi lên nắm quyền, Moratti đã có một bản hợp đồng phá vỡ kỷ lục chuyển nhượng thế giới lúc bấy giờ. Đó là thương vụ mua tiền đạo Ronaldo của Barcelona. Ronaldo được Barca mua từ câu lạc bộ của Hà Lan, PSV Eindhoven. Trải qua 37 trận đấu cho đội chủ sân Nou Camp, Ronaldo đã ghi được tổng cộng 34 bàn thắng, một con số thống kê đủ để thuyết phục Moratti bỏ ra 28 triệu euro, một con số kỷ lục để khiến Barca gật đấu, và trong năm ấy, Ronaldo đã về với sân Giuseppe Meazza để chơi bóng. Ngoài Ronaldo, Inter mùa hè năm ấy cũng đã có thêm một bản hợp đồng khác là Alvaro Recoba. Tuy không nổi tiếng bằng Ronaldo, nhưng cầu thủ trẻ mới chỉ 21 tuổi đến từ Uruguay, một quốc gia Nam Mỹ khác cũng đã khiến Moratti bỏ ra đến 17 triệu euro. Anh cùng với Ronaldo tạo thành một cặp tiền đạo nguy hiểm nhất của Inter.
Trong lịch sử, các cổ động viên của Inter và Lazio luôn có mối quan hệ tốt đẹp và hữu nghị, dĩ nhiên cả hai câu lạc bộ cũng đều như thế trong các vụ làm ăn. Sau 2 năm kể từ vụ chuyển nhượng Ronaldo từ Barca, ngài chủ tịch Moratti đã khiến cả thế giới bất ngờ khi đem về tiền đạo Christian Vieri của Lazio với mức phí 45 triệu euro. Và chỉ một năm sau đó, Lazio đã được Inter sang nhượng hậu vệ Angelo Peruzzi với giá 18 triệu euro. Mối quan hệ giữa Inter và Lazio còn được khẳng định một lần nữa khi vào mùa hè năm 2002, Lazio đã để tiền đạo Hernán Crespo với giá 36 triệu euro và cũng một năm sau đó, Diego Simeone, một cầu thủ của Inter đã được câu lạc bộ chủ quản cho phép gia nhập Lazio. Tại kì chuyển nhượng mùa đông năm 2014, Inter cũng đã có được Hernanes, nhạc trưởng của Lazio với mức giá 18 triệu euro. Vào mùa hè 2016, Inter đã có được nguồn tài trợ từ tập đoàn Trung Quốc, họ cũng đã ký thêm một bản hợp đồng đến từ Lazio là tiền vệ cánh Antonio Candreva khi đồng ý trả cho đội bóng thủ đô nước Ý 22 triệu euro.
Theo như tên gọi Internazionale (theo tiếng Ý có nghĩa là quốc tế), Inter thường rất ít khi chiêu mộ những cầu thủ của Ý dưới thời chủ tịch Moratti. Một trong số ít đó là thủ môn Francesco Toldo. Toldo gia nhập đội chủ sân Giuseppe Meazza với mức phí 26.5 triệu euro từ câu lạc bộ Fiorentina, một mức giá kỷ lục cho một thủ môn tại Serie A, kỷ lục này chỉ bị phá bởi Gianluigi Buffon không lâu sau đó. Ngoài Toldo, còn một cầu thủ người Ý khác đã được Inter ký hợp đồng với giá cao là trung vệ Fabio Cannavaro. Vào năm 2002 sau khi hoàn tất hợp đồng mua Crespo, Inter đã mua 1 trung vệ để bỗ sung cho hàng thủ, và Fabio Cannavaro đã được Inter chọn, và anh gia nhập đội bóng xanh đen thành Milano sau khi con số 23 triệu euro đã khiến Parma dã gật đầu đồng ý.
Inter cũng là câu lạc bộ thích mua cầu thủ đến từ Serie A, và luôn ưu tiên cầu thủ gốc Nam Mỹ. Vì thế mà sau khi có được Cannavaro, Inter đã tiếp tục mua nốt tiền đạo người Brazil, Adriano của Parma. Khi vụ bê bối dàn xếp tỉ số Calciopoli nổ ra vào năm 2006, Juventus bị đánh xuống hạng, hàng loạt cầu thủ của Juve đã nhanh chóng liên hệ người đại diện để nhanh chóng tìm bến đỗ mới và Inter đã nhanh khai thác triệt để đội hình của đội bóng thành Turin. Kết quả họ đã bị Inter lấy đi hai món hàng chất lượng là tiền đạo Zlatan Ibrahimović và tiền vệ Patrick Vieira với chỉ tổng cộng khoảng 35 triệu euro.
Cũng trong quá khứ, Inter và Real Madrid có một mối quan hệ tốt trong các vụ chuyển nhượng. Khi đó vào năm 2002 tại Tây Ban Nha, Barca muốn mua Fernando Morientes của Real, và mua lại Ronaldo của Inter. Bản thân Real cũng không tha thiết giữ lại Morientes nhưng lại không muốn bán trực tiếp cho kình địch Barca, thế là cả hai đều liên hệ Inter. Khi đó Barca sẽ để Real mua Ronaldo, Inter sẽ có Morientes và sẽ bán lại cho Barca vào tháng 1 năm sau. Inter tin Barca nên đã mua Crespo thay Ronaldo, nhưng sau đó Barca không muốn mua Morientes nữa, khi đó Real sẽ không có tiền mua Ronaldo và Inter không thể vừa trả lương cho cả Ronaldo lẫn Crespo được. Nhưng Real chịu lỗ vẫn mua Ronaldo giúp Inter vượt qua khó khăn. Bởi thế sau này họ luôn có những thương vụ chuyển nhượng thuận lợi, như Walter Samuel (gia nhập Inter năm 2005 giá 18 triệu euro) hay Esteban Cambiasso và Luis Figo vào những năm sau đó.
Trong giai đoạn 2008-2010, Inter được dẫn dắt bởi huấn luyện viên José Mourinho, chính sách chuyển nhượng của Moratti phải phụ thuộc vào Người đặc biệt để giúp đội bóng thành công. Mùa hè 2008, Moratti theo lời Mourinho đã chiêu mộ tiền vệ chạy cánh Ricardo Quaresma của Porto với giá 24 triệu euro. Mùa hè sang năm, Inter đã ký hợp đồng với tiền đạo Diego Milito với giá 28 triệu euro và tiền Samuel Eto'o từ Barca trong một thương vụ trao đổi cầu thủ. Tại một trận giao hữu với Chelsea, Inter khi đó đã để thua 0-2, nhận thấy Inter đang thiếu đi một nhạc trưởng, Mourinho đã gọi cho Moratti với nội dung “Đội hình thế này đừng mơ vô địch”, sau đó vị chủ tịch của Inter liền mua ngay tiền vệ Wesley Sneijder. Sau đó Sneijder cùng Eto’o và Milito đã tạo thành bộ ba tấn công giúp Inter đoạt cú ăn ba mùa giải đó. Mùa giải 2010-2011 là một trong những mùa giải hiếm hỏi Inter mua các cầu thủ mang quốc tịch Ý như Andrea Ranocchia hay Giampaolo Pazzini.
Tuy nhiên sau triều đại của Mourinho, Inter dần chìm trong sự sa sút dẫn đến chi tiền vào thị trường chuyển nhượng hẹp dần. Câu lạc bộ chỉ mua về những cầu thủ có giá không quá 20 triệu euro, hay những lão tướng đã ngoài 30 tuổi.
Ngoài những thăng trầm trong việc mua cầu thủ, Inter cũng đã từng có một thương vụ bán cầu thủ rất khôn ngoan. Đó là vào năm 2009, khi ấy Inter đã bán tiền đạo người Thụy Điển, Zlatan Ibrahimović với tổng giá trị là 69 triệu euro, gồm 46 triệu euro tiền mặt và lấy đi tiền đạo Samuel Eto'o của Barca các thêm vào. Sau đó Ibra chính là thương vụ mua bán hời nhất mà Inter đã thực hiện, ngoài ra họ còn có thêm 1 tiền đạo nữa để cùng Milito trở thành cặp tiền đạo xuất sắc nhất của Inter mùa giải 2009-10. Cũng chỉ 1 năm sau đó, Inter đã để Mario Balotelli, một tiền đạo được coi là bad boy tại sân Giuseppe Meazza khi câu lạc bộ đã ép giá đội bóng mới nổi Manchester City khi bắt đại diện đến từ Anh phải trả cho Inter mức giá 30 triệu euro. Với số tiền đó Inter có thể bổ sung lực lượng đồng thời phòng thay đồ tại Giuseppe Meazza không còn nổi loạn. Cũng cùng kịch bản ấy, khi nhận thấy Eto’o có vẻ đã quá tuổi, và không còn phù hợp với chiến thuật, đồng thời một đội bóng đến từ Nga là Anzhi Makhachkala muốn có sự phục vụ của cầu thủ này, Inter đã nhanh chóng đồng ý, đổi lại câu lạc bộ nhận được 27 triệu euro, cái giá quá cao cho 1 cầu thủ không còn cần thiết cho đội bóng.
16.2. Kỷ lục
Những thương vụ mua cầu thủ đắt giá nhất trong lịch sử CLB.
STT | Tên | Mức phí | Từ |
1 | Romelu Lukaku | €65,000,000 | Manchester United |
2 | Christian Vieri | €46,500,000 | Lazio |
3 | Nicolò Barella | €44,500,000 | Cagliari |
4 | Achraf Hakimi | €40,000,000 | Real Madrid |
5 | João Mário | €40,000,000 | Sporting CP |
6 | Radja Nainggolan | €38,000,000 | Roma |
7 | Hernán Crespo | €36,500,000 | Lazio |
8 | Geoffrey Kondogbia | €36,000,000 | AS Monaco |
9 | Milan Škriniar | €34,000,000 | Sampdoria |
10 | Alessandro Bastoni | €31,000,000 | Atalanta |
Đồng thời cũng có những thương vụ bán đắt giá:
STT | Tên | Mức phí | Từ |
1 | Romelu Lukaku | €98,000,000 | Chelsea |
2 | Achraf Hakimi | €60,000,000 | Paris Saint-Germain |
3 | Ronaldo | €46,000,000 | Real Madrid |
4 | Mateo Kovačić | €29,000,000 | Real Madrid |
5 | Geoffrey Kondogbia | €25,000,000 | Valencia |
6 | Samuel Eto'o | €21,800,000 | Anzhi |
7 | Mario Balotelli | €21,800,000 | Man City |
8 | Hernán Crespo | €21,200,000 | Chelsea |
9 | Sébastien Frey | €20,600,000 | Parma |
10 | Andrea Pirlo | €18,000,000 | AC Milan |