Thứ Bảy, 27/04/2024Mới nhất

Joachim Low

Joachim Low

Đội bóng hiện tại: Đã nghỉ hưu, hoặc tạm dừng huấn luyện

Tiểu sử huấn luyện viên Joachim Low - HLV trưởng đội tuyển bóng đá quốc gia Đức

Joachim Löw sinh ngày 3 tháng 2 năm 1960 ở Schönau im Schwarzwald, là cựu tiền vệ bóng đá. Hiện nay ông là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển Đức.

1. Tiểu sử


Joachim Löw

Thông tin cá nhân

Tên đầy đủ

Joachim Löw

Ngày sinh

3/2/1960

Nơi sinh

Schönau im Schwarzwald, Tây Đức

Chiều cao

1,82 m (6 ft 0 in)

Vị trí

Tiền vệ

Thông tin về CLB

Đội hiện nay

Đức (huấn luyện viên)

Sự nghiệp cầu thủ trẻ

TuS Schönau 1896

FC Schönau

Eintracht Freiburg

Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*

Năm

Đội

ST†

(BT)†

1978–1980

SC Freiburg

71

-18

1980–1981

VfB Stuttgart

4

0

1981–1982

Eintracht Frankfurt

24

-5

1982–1984

SC Freiburg

65

-25

1984–1985

Karlsruher SC

24

-2

1985–1989

SC Freiburg

116

-38

1989–1992

FC Schaffhausen

1992–1994

FC Winterthur

1994–1995

FC Frauenfeld

Đội tuyển quốc gia

1979–1980

U-21 Tây Đức

4

0

Các đội đã huấn luyện

1994

FC Winterthur (đội trẻ)

1994–1995

FC Frauenfeld

1995–1996

VfB Stuttgart (trợ lý)

1996–1998

VfB Stuttgart

1998–1999

Fenerbahçe

1999–2000

Karlsruher SC

2001

Adanaspor

2001–2002

FC Tirol Innsbruck

2003–2004

FK Austria Wien

2004–2006

Đức (trợ lý)

2006–

Đức



Thành tích

Bóng đá nam

Đại diện cho  Đức (huấn luyện viên)

Á quân

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Áo-Thụy Sĩ 2008

Huy chương đồng – vị trí thứ ba

Giải vô địch bóng đá thế giới

Nam Phi 2010

Huy chương đồng – vị trí thứ ba

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Ba Lan - Ukraina 2012

Vô địch

Giải vô địch bóng đá thế giới

Brasil 2014

Huy chương đồng – vị trí thứ ba

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Pháp 2016

Vô địch

Cúp Liên đoàn các châu lục

Nga 2017

* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia.
Tiểu sử huấn luyện viên Joachim Low - HLV trưởng đội tuyển Đức hình ảnh

2. Sự nghiệp cầu thủ


Năm 1978 Löw bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp khi là thành viên của đội bóng hạng hai Đức SC Freiburg. Ông đã từng quay trở lại câu lạc bộ hai lần vào các mùa giải 1982 và 1985. Năm 1980 Löw gia nhập câu lạc bộ VfB Stuttgart và tham dự Fußball-Bundesliga, nhưng ông đã không chứng tỏ được bản thân và chỉ chơi cho câu lạc bộ có bốn trận đấu. Mùa giải 1981-82 Löw chuyển sang đội Eintracht Frankfurt (với 24 trận, 5 bàn thắng), nhưng sau đó 1 năm ông trở lại câu lạc bộ Freiburg. Mùa giải 1982-83 ông ghi được 8 bàn trong 34 trận tham dự, 1983-84 ông ghi được 17 bàn thắng trong 31 trận của giải 2. Fußball-Bundesliga. Sau đó ông trở lại với giải Bundesliga khi đến câu lạc bộ Karlsruher SC, nhưng một lần nữa ông lại không thành công khi chỉ ghi được 2 bàn trong 24 trận đấu. Sau đấy, ông lại trở lại Freiburg trong vòng 4 năm (116 trận, 38 bàn). Löw kết thúc sự nghiệp cầu thủ ở Thụy Sĩ, nơi ông đã chơi cho FC Schaffhausen (1989–1992) và FC Winterthur (1992–1994).

Löw đã bốn lần chơi cho đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức.

3. Sự nghiệp huấn luyện viên


Từng là trợ lý cho huấn luyện viên Jürgen Klinsmann ở World Cup 2006 tổ chức tại quê nhà Đức. Sau giải đấu đó, ông dẫn dắt đội tuyển Đức giành ngôi á quân Euro 2008, vị trí thứ 3 World Cup 2010, vào đến bán kết hai kỳ Euro 2012, 2016, giành chức vô địch World Cup 2014 và Confed Cup 2017. Tại World Cup 2018, đội bóng của ông bị loại ngay từ vòng bảng với 2 trận thua, 1 trận thắng.

4. Thành tích HLV

VfB Stuttgart

  • Vô địch cúp Đức (DFB-Pokal): 1997
  • Á quân League cúp (DFB-Ligapokal): 1997,1998
  • Á quân UEFA Cup Winners' Cup (C2): 1998
FC Tirol Innsbruck
  • Vô địch Austrian Football Bundesliga: 2002
FK Austria Wien
  • Vô địch Siêu cúp Austrian: 2003
ĐT Quốc gia Đức (Germany)
  • Vô địch Cúp Thế giới (FIFA World Cup): 2014
  • Hạng 3 Cúp Thế giới (Fifa World cúp): 2010
  • Vô địch Cúp Liên lục địa (FIFA Confederations Cup): 2017
  • Á quân Cúp châu Âu (UEFA European Championship): 2008
  • Bán kết Cúp châu Âu (UEFA European Championship): 2012, 2016
Cá nhân
  • Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của Đức: 2014
  • Huấn luyện viên xuất sắc nhất thế giới: 2014
top-arrow
X