Huấn luyện viên Hansi Flick - HLV trưởng câu lạc bộ Barcelona
HLV Hansi Flick là ai? Cùng tìm hiểu những thông tin tiểu sử cơ bản về huấn luyện viên Hans-Dieter Flick, thành tích danh hiệu có gì nổi bật?
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Thông tin cá nhân HLV Hans-Dieter Flick | |||
Ngày sinh | 24 tháng 2 năm 1965 | ||
Nơi sinh | Heidelberg, Tây Đức | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin về CLB | |||
Đội hiện nay | Barcelona (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1971–1976 | BSC Mückenloch | ||
1976–1981 | SpVgg Neckargemünd | ||
1981–1983 | SV Sandhausen | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1982–1985 | SV Sandhausen | 69 | 8 |
1985–1990 | Bayern Munich | 104 | 5 |
1990–1993 | 1. FC Köln | 44 | 1 |
1993–1996 | Victoria Bammental | ||
Đội tuyển quốc gia | |||
1983 | U18 Tây Đức | 2 | 0 |
Các đội đã huấn luyện | |||
1996–2000 | Victoria Bammental | ||
2000–2005 | TSG Hoffenheim | ||
2019–2021 | Bayern Munich | ||
2021–2023 | Đức | ||
2024– | Barcelona | ||
*Số lần ra sân và bàn thắng ở giải đấu quốc nội của câu lạc bộ |
2. Sự nghiệp cầu thủ
Khi còn là cầu thủ, ông thường thi đấu ở vị trí tiền vệ. Chỉ tính riêng các trận đấu ở Giải VĐQG từ năm 1985 đến 1990, Flick thi đấu tổng cộng 104 trận cho câu lạc bộ Bayern Munich, ghi được 5 bàn thắng. Sau đó, ông chơi 44 trận cho Köln trước khi từ giã sự nghiệp cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp vào năm 1993 vì chấn thương.
Ông chưa bao giờ thi đấu cho đội tuyển quốc gia Đức, nhưng đã có hai lần ra sân cho đội tuyển U–18 Đức thi đấu ở vòng bảng Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA năm 1983 vào ngày 15 và 17 tháng 5 năm 1983, trong chiến thắng 1–0 trước Thụy Điển và trong chiến thắng 3–1 trước Bulgaria.
3. Sự nghiệp huấn luyện viên
Flick bắt đầu sự nghiệp dẫn dắt của mình từ năm 1996, khi vừa là cầu thủ, vừa là huấn luyện viên của câu lạc bộ Viktoria Bammental. Năm 2000, ông chuyển đến TSG Hoffenheim và làm HLV trưởng CLB này đến năm 2005. Từ giai đoạn 2005 đến 2019, Flick lần lượt làm trợ lý ở Red Bull Salzburg, ĐTQG Đức, làm giám đốc thể thao cho Hoffenheim.
Flick tại một cuộc họp báo năm 2006 |
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2019, ông làm trợ lý cho huấn luyện viên Niko Kovač tại câu lạc bộ Bayern Munich. Khi Kovač rời Bayern vào ngày 3 tháng 11 năm 2019, Flick được bổ nhiệm lên làm huấn luyện tạm quyền. Trong trận đấu ra mắt đội bóng mới của mình, Bayern đã đánh bại Olympiacos 2–0 ở vòng bảng UEFA Champions League vào ngày 6 tháng 11 năm 2019. Sau thời gian làm huấn luyện viên tạm quyền, vào ngày 22 tháng 12 năm 2019, câu lạc bộ Bayern đã chính thức thông báo Flick sẽ là huấn luyện viên trưởng của đội cho đến cuối mùa giải.
Vào tháng 4 năm 2020, Bayern Munich đã quyết định gia hạn hợp đồng với ông đến năm 2023. Flick đã cùng Bayern Munich giành các danh hiệu lớn như Bundesliga: 2019–20, 2020–21 và cúp C1 2020-2021.
Với những kết quả đó, ông được bổ nhiệm làm HLV trưởng ĐT Đức thay Joachim Löw cuối mùa giải 2020/2021. Julian Nagelsmann sẽ thay Hansi Flick tại Bayern Munich.
Hansi Flick dẫn dắt đội tuyển Đức không mấy thành công khi chỉ thắng 12/25 trận đấu, ông là HLV đầu tiên bị liên đoàn bóng đá Đức sa thải, sau những thành tích không ấn tượng như không vượt qua vòng bảng tại World Cup 2022, hay thất bại lịch sử 1-4 trước ĐT Nhật Bản.
Tối ngày 29/5/2024, CLB Barcelona đã chính thức công bố bổ nhiệm Hansi Flick làm HLV trưởng thay thế cho Xavi, bản hợp đồng có hiệu lực đến hè 2026.
4. Thống kê sự nghiệp HLV
- Tính đến trận mới đây ngày 22/12/2024
Đội | Từ | Đến | Trận | Thắng | Hòa | Thua | % thắng |
Victoria Bammental | 1996 | 2000 | 122 | 44 | 33 | 45 | 36.07 |
1899 Hoffenheim | 2000 | 2005 | 196 | 88 | 46 | 62 | 44.90 |
Bayern Munich | 2019 | 2021 | 86 | 70 | 9 | 7 | 81.40 |
Đức | 2021 | 2023 | 25 | 12 | 7 | 6 | 48.00 |
Barcelona | 2024 | nay | 25 | 17 | 2 | 6 | 68 |
Tổng cộng | 454 | 231 | 97 | 126 | 50.88 |
5. Thành tích
Flick (trái) ăn mừng chức vô địch cùng đội tuyển Đức tại FIFA World Cup 2014 |
5.1. Câu lạc bộ
Bayern Munich
- Bundesliga : 1985–86, 1986–87, 1988–89, 1989–90
- DFB-Pokal : 1985–86
- Á quân Cúp C1 châu Âu : 1986–87
- Siêu cúp bóng đá Đức : 1987
1. FC Köln
- Á quân DFB-Pokal : 1990–91
5.2. Huấn luyện
ĐTQG Đức (trợ lý huấn luyện viên)
- Giải vô địch bóng đá thế giới : vô địch (2014) ; hạng ba (2010)
- Á quân Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA : 2008 ; giải ba: 2012
TSG Hoffenheim
- Oberliga Baden-Württemberg : 2000–01
Bayern Munich
- Bundesliga: 2019–20, 2020–21
- DFB-Pokal: 2019–20
- DFL-Supercup: 2020
- UEFA Champions League: 2019–20
- UEFA Super Cup: 2020
- FIFA Club World Cup: 2020
Cá nhân
- Huấn luyện viên nam của năm của UEFA : 2019–20
- Huấn luyện viên câu lạc bộ xuất sắc nhất thế giới của IFFHS : 2020; giải ba năm 2021
- Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của World Soccer Men 2020
- Globe Soccer Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm : 2020
- Huấn luyện viên bóng đá Đức của năm : 2020
- Huấn luyện viên Bundesliga của mùa giải VDV : 2019–20
- Huấn luyện viên của tháng La Liga : Tháng 8 năm 2024, Tháng 10 năm 2024