Thứ Ba, 05/11/2024Mới nhất
Brazil

BayArena

Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil - "vũ điệu Samba trên sân cỏ"

Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil là đội tuyển bóng đá nam quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil tham dự đấu trường quốc tế. Brasil là đội tuyển bóng đá thành công nhất trên thế giới hiện nay, với 5 lần giành vị trí số một giải vô địch bóng đá thế giới của FIFA, gần nhất là vào năm 2002.

1. Tổng quan


Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil

Tên khác

Seleção

Hổ đen

Hiệp hội

Liên đoàn bóng đá Brasil

(Confederação Brasileira de Futebol)

Huấn luyện viên

Tite

Đội trưởng

Dani Alves

Thi đấu nhiều nhất

Cafu (142)

Ghi bàn nhiều nhất

Pelé (77)

Sân nhà

Khác nhau

Mã FIFA

BRA

Xếp hạng FIFA

3 Giữ nguyên (16/7/2020)

Cao nhất

1 (9.1993)

Thấp nhất

22 (6.2013)

Hạng Elo

2 Giảm 1 (1/8/2020)

Elo cao nhất

1 (15.6.1958)

Elo thấp nhất

18 (11.2001)

Trận quốc tế đầu tiên

Argentina 3–0 Brasil 
(Buenos Aires, Argentina; 20/9/1914)

Trận thắng đậm nhất

Brasil 14–0 Nicaragua 
(México; 17/10/1975)

Trận thua đậm nhất

Uruguay 6–0 Brasil 
(Viña del Mar, Chile; 18/9/1920)

Brasil 1–7 Đức 
(Belo Horizonte, Brasil; 8/7/2014)

Giải Thế giới

Số lần tham dự

21 (lần đầu vào năm 1930)

Kết quả tốt nhất

Vô địch: 1958, 1962, 1970,

1994, 2002

Cúp Liên đoàn các châu lục

Số lần tham dự

7 (lần đầu vào năm 1997)

Kết quả tốt nhất

Vô địch: 1997, 2005, 2009, 2013

Copa América

Số lần tham dự

36 (lần đầu vào năm 1916)

Kết quả tốt nhất

Vô địch: 1919, 1922, 1949, 1989, 1997, 1999, 2004, 2007, 2019



Thành tích Huy chương Olympic

Bóng đá nam

Huy chương bạc

Los Angeles 1984

Đồng đội

Huy chương bạc

Seoul 1988

Đồng đội

Huy chương đồng

Atlanta 1996

Đồng đội

Huy chương đồng

Bắc Kinh 2008

Đồng đội

Huy chương bạc

Luân Đôn 2012

Đồng đội

Huy chương vàng

Brasil 2016

Đồng đội


Có một câu nói vui phổ biến trong bóng đá là: "Người Anh sáng tạo ra môn bóng đá, và người Brasil đã hoàn thiện nó". Brasil cũng là đội duy nhất tham dự tất cả các vòng chung kết bóng đá thế giới.

2. Biệt danh

Do tầm ảnh hưởng cao của mình, đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil được biết đến với rất nhiều biệt danh. Một vài trong số đó là:

Tiếng Bồ Đào Nha

Tiếng Việt

Seleção

Sự lựa chọn

Seleção Brasileira

Đội tuyển Brasil

Canarinho

Tiểu kim tước

Verde-Amarela

Vàng - Xanh

Esquadrão de Ouro

Phi đội Vàng

Pentacampeões

Nhà vô địch năm kỳ

3. Lịch sử

Brasil là quốc gia duy nhất đã tham dự tất cả các kì World Cup và là quốc gia đầu tiên vô địch 5 lần (1958, 1962, 1970, 1994 và 2002). Với kết quả đó, người Brasil thường gọi đội tuyển quốc gia của họ là "Pentacampeão", có nghĩa là "5 lần vô địch" trong tiếng Bồ Đào Nha. Khi tính thêm 2 lần hạng nhì (1950 và 1998) và 2 lần hạng ba (1938 và 1978) tại World Cup, cũng như nhiều thành công khác, Brazil được xem là đội tuyển thành công nhất thế giới bóng đá.

3.1 Những năm đầu

Đội tuyển quốc gia của Brasil được thành lập vào năm 1914 và đã đấu trận đầu tiên là trận giao hữu với Exeter City F.C. ngay trong năm đó, thắng 2–0. Không như những chiến thắng trong tương lai, các lần thi đấu ban đầu của đội tuyển không có gì ngoạn mục, một phần vì các hiềm khích bên trong về vấn đề dùng các cầu thủ nhà nghề làm cho Liên đoàn bóng đá Brasil không thể có một đội tuyển hoàn hảo.

Đặc biệt nhất là sự bất đồng ý kiến giữa hai hiệp hội bóng đá của bang São Paulo và bang Rio de Janeiro và hậu quả là đội tuyển bao gồm các cầu thủ của hai hiệp hội cãi cọ đó. Tại cả hai World Cup 1930 và World Cup 1934, Brasil bị loại ngay tại Vòng 1. Nhưng tại World Cup 1938 thì đã có hiện tượng mới cho tương lai, Brasil đã chiếm hạng ba thế giới với Leônidas da Silva trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 4 bàn thắng trong một trận của giải.

Brasil đăng cai World Cup 1950, lần giải đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Giải này đặc biệt vì không có trận chung kết, thay vào đó là 4 đội đứng đầu vòng bảng vào Vòng chung kết và thi đấu vòng tròn một lượt. Tuy nhiên trận giữa Brasil và Uruguay đã được xem như "trận chung kết" của giải. Brazil trước đó đã thể hiện phong độ hủy diệt, đè bẹp Thụy Điển 7-1 và Tây Ban Nha 6-1 và được nhiều người đánh giá là đã cầm chắc chức vô địch trong tay. Trận đấu giữa Brazil và Uruguay ra tại sân vận động Maracanã tại Rio de Janeiro trước 199.854 khán giả và Brasil chỉ cần hoà Uruguay để đoạt chức vô địch. Tuy vậy Brasil đã để thua 1-2 mặc dù đang hòa 1-1. Kết quả này được coi là một trong những bất ngờ lớn nhất trong lịch sử bóng đá. Trận này được dân Nam Mỹ đặt tên là trận "Maracanazo (Maracanãzo) (Thảm họa Maracanã)". Sau khi trận đấu kết thúc, một bầu không khí im lặng và đau buồn bao trùm lấy sân Maracanã. Màu áo, quần và tất trắng nguyên vẹn từ đầu đến chân mà đội tuyển Brazil đã mặc trong ngày hôm đó đã bị bỏ vĩnh viễn và thay bằng trang phục thi đấu áo vàng quần xanh dương (thỉnh thoảng là quần trắng) và tất trắng như ngày nay.

Chuẩn bị cho World Cup 1954 tại Thụy Sĩ, đội tuyển của Brasil được "thay máu" hoàn toàn, để xóa nhòa trận thua nhục nhã "Maracanã" 4 năm về trước, nhưng vẫn còn các cầu thủ tốt như Nilton Santos, Djalma Santos và Didi. Tại trận tứ kết, Brasil đã bị thua Hungary 2-4. Trận đấu đã bị chỉ trích là một trong những trận "bẩn thỉu" nhất trong lịch sử bóng đá và đã được đặt tên là "Chiến trận Berne" (theo như một số CĐV Brazil).

3.2 Kỉ nguyên Vàng với huyền thoại Pelé (1958–70)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil - vũ điệu Samba trên sân cỏ hình ảnh
Đội tuyển Brazil tại World Cup 1970 được nhiều người đánh giá là đội bóng mạnh nhất mọi thời đại

Đến với World Cup 1958, Brazil đã nằm chung bảng với Anh, Liên Xô và Áo. Họ đã đánh bại Áo 3–0 trong trận đầu tiên, sau đó hòa 0-0 với đội tuyển Anh. Trước trận đấu với Liên Xô, HLV Vicente Feola đã thực hiện ba sự thay đổi rất quan trọng để Brazil đánh bại Liên Xô: Zito, Garrincha và Pelé. Họ thắng trận 2–0. Pelé đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận tứ kết gặp xứ Wales, và họ đánh bại Pháp 5-2 trong trận bán kết với cú hat-trick của thiên tài 17 tuổi Pelé. Brazil sau đó đánh bại chủ nhà Thụy Điển 5–2 trong trận chung kết để giành chức vô địch World Cup đầu tiên của họ và trở thành quốc gia đầu tiên vô địch World Cup bên ngoài lục địa của mình.

Tại World Cup 1962, Brazil đã giành được chức vô địch World Cup lần thứ hai với Garrincha là cầu thủ ngôi sao, trong khi Pelé, bị chấn thương trong trận đấu thứ hai tại vòng bảng với Tiệp Khắc và không thể chơi phần còn lại của giải đấu.

Tại World Cup 1966, Brazil đã có màn trình diễn siêu tệ nhất của họ tại một kỳ World Cup, giải đấu năm 1966 được ghi nhớ vì lối chơi vô cùng bạo lực như kéo áo, đẩy người, xoạc sau, đánh cùi chỏ, dùng tay để chơi bóng, v..v., và Pelé là một trong những cầu thủ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi ông bị chấn thương trong trận đấu với Bồ Đào Nha. Brazil bị loại ngay từ vòng bảng, trở thành nhà đương kim vô địch World Cup thứ hai bị loại khỏi vòng bảng World Cup. Sau khi giải đấu kết thúc, Pelé tuyên bố rằng ông không muốn thi đấu tại World Cup thêm một lần nữa, tuy nhiên, ông đã lại trở lại vào năm 1970.

Brazil đã giành cúp thế giới lần thứ ba tại World Cup 1970 tại Mexico. Đội tuyển Brazil năm đó được đánh giá là đội bóng xuất sắc nhất trong lịch sử với một dàn sao gồm Pelé, đội trưởng Carlos Alberto Torres, Jairzinho, Tostão, Gérson và Rivelino, mặc dù Garrincha đã giải nghệ trước đó, nhưng đội hình này vẫn được xem là mạnh nhất thế giới khi đó. Họ đã thắng cả sáu trận của họ tại giải đấu này: 4-1 trước Tiệp Khắc, 1-0 trước Anh và 3-2 trước Rumani ở vòng bảng. Họ sau đó hạ Peru 4-2 ở tứ kết, 3-1 trước Uruguay ở bán kết và hủy diệt Italia 4-1 ở trận chung kết. Pelé kết thúc giải đấu với 4 bàn. Brazil giành chiếc cúp Jules Rimet lần thứ ba (quốc gia đầu tiên làm được như vậy). Điều này có nghĩa là họ đã được phép giữ chiếc cúp Jules Rimet vĩnh viễn.

3.3 Suy yếu (1974-90)

Với việc Pelé giải nghệ, Brazil đã không thể vượt qua Hà Lan tại World Cup 1974 ở Tây Đức, và sau khi thua Ba Lan 1-0 ở trận tranh giải ba, họ kết thúc giải ở vị trí thứ tư. Brazil sau đó cũng bị loại tại vòng bảng thứ hai của World Cup 1978 dù không để thua trận đấu nào do thua kém Argentina về hiệu số bàn thắng bại.

Tại World Cup 1982 tổ chức ở Tây Ban Nha, Brazil là được xem là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch, và trên thực tế họ đã dễ dàng vượt qua vòng bảng, nhưng họ đã bị loại sau thất bại 2-3 ở sân Camp Nou (hay còn gọi là Nou Camp) trước Ý, trong một trận đấu được coi là kinh điển của lịch sử World Cup. Đội tuyển Brazil năm 1982, với những hảo thủ như Sócrates, Zico, Falcão và Éder, được xem là đội bóng vĩ đại nhất không bao giờ giành được một chức vô địch World Cup.

Tại World Cup 1986 ở Mexico, Brazil vẫn là một đội bóng rất mạnh và kỷ luật hơn nhiều so với bốn năm trước đó, tuy vậy họ đã bị đội tuyển Pháp của Michel Platini loại ở tứ kết.

Năm 1989, Brazil giành danh hiệu Copa America đầu tiên kể từ năm 1949.

Tại World Cup 1990 ở Ý, Brazil đã được huấn luyện bởi Sebastião Lazaroni, đã từng là huấn luyện viên năm 1989 Copa América. Với một chiến thuật nghiêng về phòng thủ, với nòng cốt là tiền vệ Dunga, đội bóng thiếu sáng tạo Brazil đã bị loại bởi Argentina của Diego Maradona ngay tại vòng 16 đội ở Turin với tỉ số 1-0.

3.4 Trở lại với đỉnh cao (1994-2002)

Brazil đã trải qua 24 năm mà không giành chiến thắng một kỳ World Cup nào. Họ cuói cùng cũng trở lại với đỉnh cao tại giải đấu năm 1994 ở Hoa Kỳ, nơi một đội tuyển Brazil đầy thực dụng của những Romario, Bebeto, Dunga, Cláudio Taffarel và Jorginho đã lập kỉ lục trở thành đội đầu tiên bốn lần vô địch thế giới. Họ đánh bại chủ nhà Hoa Kỳ 1-0 tại vòng 16 ở San Francisco, một chiến thắng 3-2 trước Hà Lan ở vòng tứ kết tại Dallas, và chiến thắng 1-0 trước Thụy Điển ở vòng bán kết tại Los Angeles. Họ vượt qua Italia của Roberto Baggio trên chấm phạt đền trong trận chung kết để lên ngôi vô địch.

Tại World Cup 1998, đội tuyển Brazil chấp nhận ngôi á quân sau khi để thua 0-3 trước chủ nhà Pháp trong trận đấu cuối cùng. Ngôi sao lớn nhất của họ trong giải đấu năm đó, Ronaldo bất ngờ lên cơn động kinh bí ẩn ngay trước khi trận đấu chung kết diễn ra.

4 năm sau,"Bộ Ba R" (Ronaldo, Rivaldo và Ronaldinho) đã đưa đội tuyển Brazil giành chức vô địch thế giới thứ năm tại World Cup 2002, giải đấu được tổ chức ở 2 quốc gia Hàn Quốc và Nhật Bản. Brazil giành vé vào vòng 16 với vị trí đầu bảng sau khi đánh bại cả ba đối thủ là Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và Trung Quốc. Sau đó Brazil đã đánh bại Bỉ 2–0 tại Kobe ở vòng 16 với hai bàn thắng của Rivaldo và Ronaldo. Đối đầu với đội tuyển Anh trong trận tứ kết ở Shizuoka, họ thắng 2–1, với bàn thắng ấn định tỉ số tới từ một cú đá phạt tuyệt đẹp của Ronaldinho. Trận bán kết tái đấu Thổ Nhĩ Kỳ ở Saitama; Brazil thắng 1–0 với Ronaldo là người ghi bàn duy nhất. Trong trận chung kết giữa Đức và Brazil ở Yokohama, Ronaldo đã ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 của Brazil. Ronaldo cũng đã giành được danh hiệu Chiếc giày vàng khi là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu năm đó với 8 bàn thắng.

3.5 Từ 2006 đến nay

Brazil đã giành được chức vô địch Copa América năm 2004, chức vô địch lần thứ ba của họ trong bốn lần tham dự kể kể từ năm 1997. Brazil cũng đã giành được danh hiệu FIFA Confederations Cup lần thứ hai vào năm 2005. Huấn luyện viên Carlos Alberto Parreira đã xây dựng đội hình của Brazil với sơ đồ 4-2-2-2. Với biệt danh là "Bộ tứ ma thuật", hàng tấn công của Brazil giai đoạn này được xây dựng xung quanh bốn ngôi sao: Ronaldo, Adriano, Kaká và Ronaldinho.

3.5.1 World Cup 2006

Tại World Cup 2006 trên đất Đức, Brazil đã thắng cả hai trận đầu tiên gặp Croatia (1–0) và Australia (2–0). Trong trận đấu cuối vòng bảng với Nhật Bản, Brazil thắng 4–1. Ronaldo ghi hai bàn và san bằng kỷ lục của huyền thoại người Đức Gerd Muller để trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử các kỳ World Cup. Ở vòng 16, Brazil đánh bại Ghana 3–0. Với một bàn ghi được trong trận đấu này, Ronaldo đã có bàn thắng thứ 15 của anh tại World Cup, chính thức phá kỷ lục của Gerd Muller. Tuy nhiên đội tuyển Brazil đã bị loại ở vòng tứ kết khi đối đầu với đội tuyển Pháp, họ thua đau 0-1 với bàn thắng duy nhất của tiền đạo Henry.

Dunga được thuê làm HLV trưởng mới của đội tuyển Brazil vào năm 2006. Brazil sau đó đã giành được chức vô địch tại Copa América 2007, giải đấu mà Robinho đã đoạt được cả danh hiệu Chiếc giày vàng cũng như danh hiệu cầu thủ hay nhất của giải đấu. Hai năm sau, Brazil đã giành được FIFA Confederations Cup năm 2009 sau khi đánh bại Mỹ 3-2 trong trận chung kết, dù họ bị dẫn trước hai bàn. Đây đã là danh hiệu Confederations Cup lần thứ ba của họ. Kaká được vinh danh là cầu thủ hay nhất của giải đấu trong khi tiền đạo Luís Fabiano đã giành được giải thưởng cầu thủ ghi bàn nhiều nhất giải.

3.5.2 World Cup 2010

Tại World Cup 2010 ở Nam Phi, Brazil đã thắng hai trận đầu tiên ở vòng bảng trước Bắc Triều Tiên (2–1) và Bờ Biển Ngà (3–1). Trận đấu cuối cùng của họ ở vòng bảng là trận đấu với Bồ Đào Nha của ngôi sao Cristiano Ronaldo, đã kết thúc với tỉ số hòa 0-0. Họ phải đối mặt với Chile trong vòng 16 và đã chiến thắng giòn giã 3–0, mặc dù trong trận tứ kết họ đã để thua đội tuyển Hà Lan với tỉ số 1-2 và chính thức nói lời chia tay giải đấu.

Vào tháng 7 năm 2010, Mano Menezes được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của đội tuyển Brazil . Tại Copa América 2011, Brazil đã để thua trước Paraguay sau loạt đá luân lưu và bị loại ở ngay vòng tứ kết. Kết quả này đã khiến HLV Mano Menezes bị sa thải vào tháng 11 năm 2012, và được thay thế bởi Luiz Felipe Scolari . Vào ngày 6 tháng 6 năm 2013, Brazil đã tụt xuống vị trí thứ 22 trong bảng xếp hạng FIFA, thứ hạng thấp nhất của họ từ trước tới nay . Brazil đăng cai tổ chức giải đấu 2013 FIFA Confederations Cup với mục tiêu bảo vệ chức vô địch của họ. Trong trận chung kết, Brazil phải đối mặt với đương kim vô địch thế giới Tây Ban Nha nhưng họ đã giành chiến thắng 3–0 và đoạt danh hiệu Confederations Cup lần thứ tư của họ. Tiền đạo Neymar đoạt Giải thưởng Quả bóng Vàng của giải đấu, trong khi thủ môn Júlio César đã giành Giải Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu.

3.5.3 World Cup 2014

Trong trận mở màn của World Cup 2014 gặp Croatia, hai bàn thắng của Neymar và một bàn của Oscar đã giúp Selecao giành chiến thắng với tỉ số 3-1 trong trận đấu ra quân của họ tại kỳ World Cup được tổ chưc trên sân nhà. Brazil sau đó đã có trận hòa không bàn thắng với Mexico, trong một trận đấu mà thủ môn Mexico là Guillermo Ochoa đã chơi xuất thần, trước khi giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp bằng chiến thắng 4-1 trước Cameroon ở lượt đấu cuối, với Neymar một lần nữa ghi hai bàn, và Fred và Fernandinho mỗi người ghi một bàn thắng. Brazil phải đối mặt với Chile tại vòng 16, họ dẫn trước sau 18 phút thi đấu với bàn thắng đầu tiên của David Luiz, trước khi kết thúc thời gian thi đấu chính thức với tỉ số hòa 1-1. Brazil giành quyền vào tứ kết sau chiến thắng kịch tính 3-2 ở loạt sút luân lưu.

Đội bóng một lần nữa phải đối mặt với một đối thủ khác tới từ Nam Mỹ trong trận tứ kết, họ đánh bại Colombia 2-1 với những bàn thắng của hậu vệ trung tâm David Luiz và đội trưởng Thiago Silva. Vào cuối trận đấu, Neymar bị dinh chấn thương sau khi bị đầu gối của hậu vệ Colombia Juan Camilo Zúñiga chạm vào lưng. Chấn thương đã khiến Neymar buộc phải nghỉ thi đấu trong phần còn lại của giải đấu. Brazil cũng phải đối mặt với những vấn đề khác trước trận bán kết gặp Đức, đội trưởng Thiago Silva bị treo giò khi đã nhận đủ hai thẻ vàng tại giải đấu.

Brazil để thua 1-7 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức ở bán kết. Đây là thất bại đậm nhất trong lịch sử đội tuyển bóng đá Brazil. Họ tiếp tục để thua 0-3 trước Hà Lan ở trận tranh hạng ba. Với 14 bàn thua sau 7 trận, Brazil là đội bóng bị lọt lưới nhiều nhất giải đấu, cũng là đội bóng chủ nhà bị lọt lưới nhiêu nhất tại một kỳ World Cup từ trước đến nay.

3.5.4 World Cup 2018

Brasil khởi đầu chiến dịch World Cup 2018 của họ với trận hòa 1-1 trước Thụy Sĩ - bàn thắng duy nhất của đội tuyển Brazil đến từ pha dứt điểm đẹp mắt của Philippe Coutinho - trận hòa đầu tiên của họ trong một trận mở màn World Cup kể từ năm 1978. Tuy nhiên, trong trận thứ hai của vòng bảng, họ đã thắng Costa Rica 2-0 nhờ những bàn thắng đẹp mắt của Coutinho và Neymar ở những phút bù giờ. Ở lượt trận cuối cùng gặp Serbia, Brasil tiếp tục giành chiến thắng với tỉ số tương tự nhờ các pha lập công của Paulinho và Thiago Silva, giúp vũ công Samba đứng vị trí nhất bảng E với 7 điểm. Ở vòng 1/8 gặp đối thủ sừng sỏ México, họ tiếp tục vượt qua El Tri cũng với tỉ số 2-0 bằng các pha lập công của Neymar và Roberto Firmino ở những phút hiệp 2, giúp đội tuyển Brasil lọt vào tứ kết. Tuy nhiên các vũ công Samba một lần nữa phải dừng bước ở tứ kết sau thất bại 1-2 trước đội tuyển Bỉ và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. Kết thúc giải đấu, Neymar và các đồng đội lại lỗi hẹn với chức vô địch World Cup thêm một lần nữa.

4. Danh hiệu

Vô địch thế giới: 5

  • Vô địch: 1958; 1962; 1970; 1994; 2002
  • Á quân: 1950; 1998
  • Hạng ba: 1938; 1978
  • Hạng tư: 1974; 2014

Vô địch Liên đoàn châu lục: 4

  • Vô địch: 1997; 2005; 2009; 2013
  • Á quân: 1999
  • Hạng tư: 2001

Vô địch Nam Mỹ: 9

  • Vô địch (9): 1919; 1922; 1949; 1989; 1997; 1999; 2004; 2007; 2019
  • Á quân (11): 1921; 1925; 1937; 1945; 1946; 1953; 1957; 1959; 1983; 1991; 1995
  • Hạng ba (7): 1916; 1917; 1920; 1942; 1959; 1975; 1979
  • Hạng tư (3): 1923; 1956; 1963

Vô địch CONCACAF

  • Á quân: 1996; 2003
  • Hạng ba: 1998
Bóng đá nam tại Olympic:
  • Huy chương vàng: 2016
  • Huy chương bạc: 1984; 1988; 2012
  • Huy chương đồng: 1996; 2008
  • Hạng tư: 1976

Bóng đá nam tại Americas Games:

  • 1936 1963; 1975; 1979; 1987
  • 1984 1959; 2003
  • 1996 1983

5. Thành tích

5.1 Giải vô địch bóng đá thế giới

Năm

Quốc gia

Kết quả

St

T

H

B

Bt

Bb

1930

Uruguay

Vòng 1

2

1

0

1

5

2

1934

Ý

Vòng 1

1

0

0

1

1

3

1938

Pháp

Hạng ba

5

3

1

1

14

11

1950

Brasil

Á quân

6

4

1

1

22

6

1954

Thụy Sĩ

Tứ kết

3

1

1

1

8

5

1958

Thụy Điển

Vô địch

6

5

1

0

16

4

1962

Chile

Vô địch

6

5

1

0

14

5

1966

Anh

Vòng 1

3

1

0

2

4

6

1970

México

Vô địch

6

6

0

0

19

7

1974

Tây Đức

Hạng tư

7

3

2

2

6

4

1978

Argentina

Hạng ba

7

4

3

0

10

3

1982

Tây Ban Nha

Vòng 2

5

4

0

1

15

6

1986

México

Tứ kết

5

4

1

0

10

1

1990

Ý

Vòng 2

4

3

0

1

4

2

1994

Hoa Kỳ

Vô địch

7

5

2

0

11

3

1998

Pháp

Á quân

7

4

1

2

14

10

2002

Hàn Quốc Nhật Bản

Vô địch

7

7

0

0

18

4

2006

Đức

Tứ kết

5

4

0

1

10

2

2010

Cộng hòa Nam Phi

Tứ kết

5

3

1

1

9

4

2014

Brasil

Hạng tư

7

3

2

2

11

14

2018

Nga

Tứ kết

5

3

1

1

8

3

2022

Qatar

Chưa xác định

2026

Canada México Hoa Kỳ

Tổng cộng

21/21
5 lần: Vô địch

109

73

18

18

229

105

5.2 Cúp Liên đoàn các châu lục

Năm

 

Kết quả

St

T

H

B

Bt

Bb

1992

Không giành quyền tham dự

1995

1997

Ả Rập Xê Út

Vô địch

5

4

1

0

14

2

1999

México

Á quân

5

4

0

1

16

6

2001

Hàn Quốc Nhật Bản

Hạng tư

5

1

2

2

3

3

2003

Pháp

Vòng 1

3

1

1

1

3

3

2005

Đức

Vô địch

5

3

1

1

12

6

2009

Cộng hòa Nam Phi

Vô địch

5

5

0

0

14

5

2013

Brasil

Vô địch

5

5

0

0

14

3

2017

Không giành quyền tham dự

Tổng cộng

7/10
4 lần: Vô địch

33

23

5

5

78

27


5.3 Cúp bóng đá Nam Mỹ


Copa América

Năm

Chủ nhà

Thành tích

Thứ hạng

Số trận

Thắng

Hòa

Thua

Bàn thắng

Bàn thua

1916

Argentina

Hạng ba

3rd

3

0

2

1

3

4

1917

Uruguay

Hạng ba

3rd

3

1

0

2

7

8

1919

Brasil

Vô địch

1st

4

3

1

0

12

3

1920

Chile

Hạng ba

3rd

3

1

0

2

1

8

1921

Argentina

Á quân

2nd

3

1

0

2

4

3

1922

Brasil

Vô địch

1st

5

2

3

0

7

2

1923

Uruguay

Hạng tư

4th

3

0

0

3

2

5

1924

Uruguay

Bỏ cuộc

1925

Argentina

Á quân

2nd

4

2

1

1

11

9

1926

Chile

Bỏ cuộc

1927

Peru

1929

Argentina

1935

Peru

1937

Argentina

Á quân

2nd

6

4

0

2

17

11

1939

Peru

Bỏ cuộc

1941

Chile

1942

Uruguay

Hạng ba

3rd

6

3

1

2

15

7

1945

Chile

Á quân

2nd

6

5

0

1

19

5

1946

Argentina

Á quân

2nd

5

3

1

1

13

7

1947

Ecuador

Bỏ cuộc

1949

Brasil

Vô địch

1st

8

7

0

1

46

7

1953

Peru

Á quân

2nd

7

4

0

3

17

9

1955

Chile

Bỏ cuộc

1956

Uruguay

Hạng tư

4th

5

2

2

1

4

5

1957

Peru

Á quân

2nd

6

4

0

2

23

9

1959

Argentina

Á quân

2nd

6

4

2

0

17

7

1959

Ecuador

Hạng ba

3rd

4

2

0

2

7

10

1963

Bolivia

Hạng tư

4th

6

2

1

3

12

13

1967

Uruguay

Bỏ cuộc

1975

Nam Mỹ

Hạng ba

3rd

6

5

0

1

16

4

1979

Nam Mỹ

Hạng ba

3rd

6

2

2

2

10

9

1983

Nam Mỹ

Á quân

2nd

8

2

4

2

8

5

1987

Argentina

Vòng bảng

5th

2

1

0

1

5

4

1989

Brasil

Vô địch

1st

7

5

2

0

11

1

1991

Chile

Á quân

2nd

7

4

1

2

12

8

1993

Ecuador

Tứ kết

5th

4

1

2

1

6

4

1995

Uruguay

Á quân

2nd

6

4

2

0

10

3

1997

Bolivia

Vô địch

1st

6

6

0

0

22

3

1999

Paraguay

Vô địch

1st

6

6

0

0

17

2

2001

Colombia

Tứ kết

6th

4

2

0

2

5

4

2004

Peru

Vô địch

1st

6

3

2

1

13

6

2007

Venezuela

Vô địch

1st

6

4

1

1

15

5

2011

Argentina

Tứ kết

8th

4

1

3

0

6

4

2015

Chile

Tứ kết

5th

4

2

1

1

5

4

2016

Hoa Kỳ

Vòng bảng

9th

3

1

1

1

7

2

2019

Brasil

Vô địch

1st

6

4

2

0

13

1

2020

Argentina Colombia

Chưa xác định

2024

Ecuador

Tổng cộng

Tổng cộng

8 lần vô địch

36/46

184

105

37

44

418

201


6. Cầu thủ

6.1 Đội hình hiện tại

24 cầu thủ sau đây đã được gọi vào ngày 6 tháng 3 năm 2020 cho các trận đấu vòng loại FIFA World Cup 2022 với Bolivia và Peru. Các cuộc gọi đã bị rút lại sau khi các trận đấu bị hoãn do đại dịch COVID-19.
Số bàn thắng và số bàn thắng chính xác tính đến: ngày 19 tháng 11 năm 2019, sau trận đấu với Hàn Quốc.

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Trận

Bt

Câu lạc bộ

Thủ môn

Ederson

17/8/1993

9

0

Manchester City

Thủ môn

Weverton

13/12/1987

2

0

Palmeiras

Thủ môn

Ivan

7/2/1997

0

0

Ponte Preta

Hậu vệ

Dani Alves (Đội trưởng)

6/5/1983

118

8

São Paulo

Hậu vệ

Thiago Silva

22/9/1984

89

7

Cầu thủ tự do

Hậu vệ

Marquinhos

14/5/1994

47

1

Paris Saint-Germain

Hậu vệ

Danilo

15/7/1991

25

1

Juventus

Hậu vệ

Alex Sandro

26/1/1991

23

1

Juventus

Hậu vệ

Éder Militão

18/1/1998

8

0

Real Madrid

Hậu vệ

Renan Lodi

8/4/1998

4

0

Atlético Madrid

Hậu vệ

Felipe

16/5/1989

1

0

Atlético Madrid

Tiền vệ

Philippe Coutinho

12/6/1992

61

17

Bayern Munich

Tiền vệ

Casemiro

23/2/1992

46

3

Real Madrid

Tiền vệ

Arthur

12/8/1996

20

0

Barcelona

Tiền vệ

Fabinho

23/10/1993

12

0

Liverpool

Tiền vệ

Éverton Ribeiro

10/4/1989

6

0

Flamengo

Tiền vệ

Bruno Guimarães

16/11/1997

0

0

Lyon

Tiền đạo

Neymar

5/2/1992

101

61

Paris Saint-Germain

Tiền đạo

Roberto Firmino

2/10/1991

44

13

Liverpool

Tiền đạo

Gabriel Jesus

3/4/1997

39

18

Manchester City

Tiền đạo

Richarlison

10/5/1997

19

6

Everton

Tiền đạo

Everton

22/3/1996

14

3

Benfica

Tiền đạo

Gabriel Barbosa

30/8/1996

5

2

Flamengo

Tiền đạo

Bruno Henrique

30/12/1990

2

0

Flamengo


6.2 Triệu tập gần đây

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Số trận

Bt

Câu lạc bộ

Lần cuối triệu tập

Thủ môn

Alisson

2/10/1992

44

0

Anh

Hàn Quốc, 19/11/2019

Thủ môn

Daniel Fuzato

4/7/1997

0

0

Roma

Hàn Quốc, 19/11/2019

Thủ môn

Santos

17/3/1990

0

0

Athletico Paranaense

Hàn Quốc, 19/11/2019

Hậu vệ

Emerson

14/1/1999

1

0

Betis

Hàn Quốc, 19/11/2019

Hậu vệ

Rodrigo Caio

17/8/1993

4

0

Flamengo

Nigeria, 13/11/ 2019

Hậu vệ

Marcinho

16/5/1996

0

0

Botafogo

Nigeria, 13/11/ 2019

Hậu vệ

Fagner

11/6/1989

10

0

Corinthians

Peru, 10/9/2019

Hậu vệ

Jorge

28/3/1996

1

0

Monaco

Peru, 10/9/2019

Hậu vệ

Samir

5/12/1994

0

0

Udinese

Peru, 10/9/2019

Tiền vệ

Willian

9/8/1988

70

9

Arsenal

Hàn Quốc, 19/11/2019

Tiền vệ

Lucas Paquetá

27/8/1997

11

2

Milan

Hàn Quốc, 19/11/2019

Tiền vệ

Douglas Luiz

9/5/1998

1

0

Aston Villa

Hàn Quốc, 19/11/2019

Tiền vệ

Matheus Henrique

19/12/1997

1

0

Grêmio

Nigeria, 13/10/ 2019

Tiền vệ

Allan

8/1/1991

9

0

Napoli

Peru, 10/9/2019

Tiền đạo

Rodrygo

9/1/2001

2

0

Real Madrid

Hàn Quốc, 19/11/2019

Tiền đạo

Wesley

26/11/1996

1

0

Aston Villa

Hàn Quốc, 19/11/2019

Tiền đạo

David Neres

3/3/1997

7

1

Ajax

Argentina, 15/11/2019 INJ

Tiền đạo

Vinícius Júnior

12/7/2000

1

0

Real Madrid

Peru, 10/9/2019

  • INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương
  • PRE Đội hình sơ bộ
  • WD Cầu thủ rút lui do chấn thương không rõ ràng

6.3 Cầu thủ xuất sắc

Dưới đây là danh sách các cầu thủ xuất sắc từng khoác áo đội tuyển Brasil.

Ademir

Edinho

Moacir Barbosa

Ademir da Guia

Edmundo

Neymar Jr.

Adriano

Everaldo

Nílton Santos

Aldair

Falcão

Orlando

Amarildo

Feitiço

Oscar

Bebeto

Felix

Pelé

Bellini

Francisco Marinho

Pepe

Brito

Friaça

Piazza

Cafu

Friedenreich

Preguinho

Careca

Garrincha

Rivelino

Carlos

Gérson

Rivaldo

Carlos Alberto

Gilmar

Roberto Carlos

Carpegiani

Jair da Costa

Romário

Cerezo

Jairzinho

Ronaldinho

Clodoaldo

Jorginho

Ronaldo

Coutinho

Julio Cesar

Robinho

Dario

Júnior

Serginho Chulapa

Dida

Kaká

Sócrates

Didi

Leandro

Taffarel

Dirceu

Leão

Tostão

Djalma Santos

Leonardo

Valdir Peres

Domingos da Guia

Leônidas

Vavá

Dorval

Muller

Zico

Dunga

Márcio Santos

Zito

Éder

Marcos

Zizinho

Mauro

Zózimo



7. Các huấn luyện viên nổi tiếng


Cláudio Coutinho

Aymoré Moreira

Luiz Felipe Scolari

Vicente Feola

Carlos Alberto Parreira

Mário Zagallo

Sebastião Lazaroni

João Saldanha

Ademir Pimenta

Vanderlei Luxemburgo

Telê Santana

Flávio Costa

Dunga

Tite


8. Kỷ lục

8.1 Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia

Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2019.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.

#

Cầu thủ

Số trận

Bàn thắng

Thời gian thi đấu

1

Cafu

142

5

1990–2006

2

Roberto Carlos

125

11

1992–2006

3

Dani Alves

118

8

2006–

4

Lúcio

105

4

2000–2011

5

Cláudio Taffarel

101

0

1988–1998

6

Neymar

101

61

2010–

7

Robinho

100

28

2003–2015

8

Djalma Santos

98

3

1952–1968

Ronaldo

98

62

1994–2011

10

Ronaldinho

97

33

1999–2013


8.2 Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2019.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.

#

Cầu thủ

Bàn thắng

Số trận

Hiệu suất

Thời gian thi đấu

1

Pelé

77

91

0.85

1957–1971

2

Ronaldo

62

98

0.63

1994–2011

3

Neymar

61

101

0.61

2010–

4

Romário

55

70

0.79

1987–2005

5

Zico

48

71

0.67

1976–1986

6

Bebeto

39

75

0.52

1985–1998

7

Rivaldo

35

74

0.46

1993–2003

8

Jairzinho

33

81

0.4

1964–1982

Ronaldinho

33

97

0.34

1999–2013

10

Ademir

32

39

0.82

1945–1953

Tostão

32

54

0.59

1966–1972


Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil - vũ điệu Samba trên sân cỏ hình ảnh 2
Pelé là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Brasil với 77 bàn thắng
top-arrow
X