Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil - "vũ điệu Samba trên sân cỏ"
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil là đội tuyển bóng đá nam quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil tham dự đấu trường quốc tế. Brasil là đội tuyển bóng đá thành công nhất trên thế giới hiện nay, với 5 lần giành vị trí số một giải vô địch bóng đá thế giới của FIFA, gần nhất là vào năm 2002.
- 1. Tổng quan
- 2. Biệt danh
- 3. Lịch sử
- 3.1 Những năm đầu
- 3.2 Kỉ nguyên Vàng với huyền thoại Pelé (1958–70)
- 3.3 Suy yếu (1974-90)
- 3.4 Trở lại với đỉnh cao (1994-2002)
- 3.5 Từ 2006 đến nay
- 3.5.1 World Cup 2006
- 3.5.2 World Cup 2010
- 3.5.3 World Cup 2014
- 3.5.4 World Cup 2018
- 4. Danh hiệu
- 5. Thành tích
- 5.1 Giải vô địch bóng đá thế giới
- 5.2 Cúp Liên đoàn các châu lục
- 5.3 Cúp bóng đá Nam Mỹ
- 6. Cầu thủ
- 6.1 Đội hình hiện tại
- 6.2 Triệu tập gần đây
- 6.3 Cầu thủ xuất sắc
- 7. Các huấn luyện viên nổi tiếng
- 8. Kỷ lục
- 8.1 Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia
- 8.2 Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
1. Tổng quan
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil | |
Tên khác | Seleção |
Hổ đen | |
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Brasil |
(Confederação Brasileira de Futebol) | |
Huấn luyện viên | Tite |
Đội trưởng | Dani Alves |
Thi đấu nhiều nhất | Cafu (142) |
Ghi bàn nhiều nhất | Pelé (77) |
Sân nhà | Khác nhau |
Mã FIFA | BRA |
Xếp hạng FIFA | 3 Giữ nguyên (16/7/2020) |
Cao nhất | 1 (9.1993) |
Thấp nhất | 22 (6.2013) |
Hạng Elo | 2 Giảm 1 (1/8/2020) |
Elo cao nhất | 1 (15.6.1958) |
Elo thấp nhất | 18 (11.2001) |
Trận quốc tế đầu tiên | |
Argentina 3–0 Brasil | |
Trận thắng đậm nhất | |
Brasil 14–0 Nicaragua | |
Trận thua đậm nhất | |
Uruguay 6–0 Brasil | |
Brasil 1–7 Đức | |
Giải Thế giới | |
Số lần tham dự | 21 (lần đầu vào năm 1930) |
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1958, 1962, 1970, |
1994, 2002 | |
Cúp Liên đoàn các châu lục | |
Số lần tham dự | 7 (lần đầu vào năm 1997) |
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1997, 2005, 2009, 2013 |
Copa América | |
Số lần tham dự | 36 (lần đầu vào năm 1916) |
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1919, 1922, 1949, 1989, 1997, 1999, 2004, 2007, 2019 |
Thành tích Huy chương Olympic | ||
Bóng đá nam | ||
Huy chương bạc | Los Angeles 1984 | Đồng đội |
Huy chương bạc | Seoul 1988 | Đồng đội |
Huy chương đồng | Atlanta 1996 | Đồng đội |
Huy chương đồng | Bắc Kinh 2008 | Đồng đội |
Huy chương bạc | Luân Đôn 2012 | Đồng đội |
Huy chương vàng | Brasil 2016 | Đồng đội |
2. Biệt danh
Do tầm ảnh hưởng cao của mình, đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil được biết đến với rất nhiều biệt danh. Một vài trong số đó là:
Tiếng Bồ Đào Nha | Tiếng Việt |
Seleção | Sự lựa chọn |
Seleção Brasileira | Đội tuyển Brasil |
Canarinho | Tiểu kim tước |
Verde-Amarela | Vàng - Xanh |
Esquadrão de Ouro | Phi đội Vàng |
Pentacampeões | Nhà vô địch năm kỳ |
3. Lịch sử
Brasil là quốc gia duy nhất đã tham dự tất cả các kì World Cup và là quốc gia đầu tiên vô địch 5 lần (1958, 1962, 1970, 1994 và 2002). Với kết quả đó, người Brasil thường gọi đội tuyển quốc gia của họ là "Pentacampeão", có nghĩa là "5 lần vô địch" trong tiếng Bồ Đào Nha. Khi tính thêm 2 lần hạng nhì (1950 và 1998) và 2 lần hạng ba (1938 và 1978) tại World Cup, cũng như nhiều thành công khác, Brazil được xem là đội tuyển thành công nhất thế giới bóng đá.
3.1 Những năm đầu
Đội tuyển quốc gia của Brasil được thành lập vào năm 1914 và đã đấu trận đầu tiên là trận giao hữu với Exeter City F.C. ngay trong năm đó, thắng 2–0. Không như những chiến thắng trong tương lai, các lần thi đấu ban đầu của đội tuyển không có gì ngoạn mục, một phần vì các hiềm khích bên trong về vấn đề dùng các cầu thủ nhà nghề làm cho Liên đoàn bóng đá Brasil không thể có một đội tuyển hoàn hảo.
Đặc biệt nhất là sự bất đồng ý kiến giữa hai hiệp hội bóng đá của bang São Paulo và bang Rio de Janeiro và hậu quả là đội tuyển bao gồm các cầu thủ của hai hiệp hội cãi cọ đó. Tại cả hai World Cup 1930 và World Cup 1934, Brasil bị loại ngay tại Vòng 1. Nhưng tại World Cup 1938 thì đã có hiện tượng mới cho tương lai, Brasil đã chiếm hạng ba thế giới với Leônidas da Silva trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 4 bàn thắng trong một trận của giải.
Brasil đăng cai World Cup 1950, lần giải đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Giải này đặc biệt vì không có trận chung kết, thay vào đó là 4 đội đứng đầu vòng bảng vào Vòng chung kết và thi đấu vòng tròn một lượt. Tuy nhiên trận giữa Brasil và Uruguay đã được xem như "trận chung kết" của giải. Brazil trước đó đã thể hiện phong độ hủy diệt, đè bẹp Thụy Điển 7-1 và Tây Ban Nha 6-1 và được nhiều người đánh giá là đã cầm chắc chức vô địch trong tay. Trận đấu giữa Brazil và Uruguay ra tại sân vận động Maracanã tại Rio de Janeiro trước 199.854 khán giả và Brasil chỉ cần hoà Uruguay để đoạt chức vô địch. Tuy vậy Brasil đã để thua 1-2 mặc dù đang hòa 1-1. Kết quả này được coi là một trong những bất ngờ lớn nhất trong lịch sử bóng đá. Trận này được dân Nam Mỹ đặt tên là trận "Maracanazo (Maracanãzo) (Thảm họa Maracanã)". Sau khi trận đấu kết thúc, một bầu không khí im lặng và đau buồn bao trùm lấy sân Maracanã. Màu áo, quần và tất trắng nguyên vẹn từ đầu đến chân mà đội tuyển Brazil đã mặc trong ngày hôm đó đã bị bỏ vĩnh viễn và thay bằng trang phục thi đấu áo vàng quần xanh dương (thỉnh thoảng là quần trắng) và tất trắng như ngày nay.
Chuẩn bị cho World Cup 1954 tại Thụy Sĩ, đội tuyển của Brasil được "thay máu" hoàn toàn, để xóa nhòa trận thua nhục nhã "Maracanã" 4 năm về trước, nhưng vẫn còn các cầu thủ tốt như Nilton Santos, Djalma Santos và Didi. Tại trận tứ kết, Brasil đã bị thua Hungary 2-4. Trận đấu đã bị chỉ trích là một trong những trận "bẩn thỉu" nhất trong lịch sử bóng đá và đã được đặt tên là "Chiến trận Berne" (theo như một số CĐV Brazil).
3.2 Kỉ nguyên Vàng với huyền thoại Pelé (1958–70)
Đội tuyển Brazil tại World Cup 1970 được nhiều người đánh giá là đội bóng mạnh nhất mọi thời đại |
Đến với World Cup 1958, Brazil đã nằm chung bảng với Anh, Liên Xô và Áo. Họ đã đánh bại Áo 3–0 trong trận đầu tiên, sau đó hòa 0-0 với đội tuyển Anh. Trước trận đấu với Liên Xô, HLV Vicente Feola đã thực hiện ba sự thay đổi rất quan trọng để Brazil đánh bại Liên Xô: Zito, Garrincha và Pelé. Họ thắng trận 2–0. Pelé đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận tứ kết gặp xứ Wales, và họ đánh bại Pháp 5-2 trong trận bán kết với cú hat-trick của thiên tài 17 tuổi Pelé. Brazil sau đó đánh bại chủ nhà Thụy Điển 5–2 trong trận chung kết để giành chức vô địch World Cup đầu tiên của họ và trở thành quốc gia đầu tiên vô địch World Cup bên ngoài lục địa của mình.
Tại World Cup 1962, Brazil đã giành được chức vô địch World Cup lần thứ hai với Garrincha là cầu thủ ngôi sao, trong khi Pelé, bị chấn thương trong trận đấu thứ hai tại vòng bảng với Tiệp Khắc và không thể chơi phần còn lại của giải đấu.
Tại World Cup 1966, Brazil đã có màn trình diễn siêu tệ nhất của họ tại một kỳ World Cup, giải đấu năm 1966 được ghi nhớ vì lối chơi vô cùng bạo lực như kéo áo, đẩy người, xoạc sau, đánh cùi chỏ, dùng tay để chơi bóng, v..v., và Pelé là một trong những cầu thủ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi ông bị chấn thương trong trận đấu với Bồ Đào Nha. Brazil bị loại ngay từ vòng bảng, trở thành nhà đương kim vô địch World Cup thứ hai bị loại khỏi vòng bảng World Cup. Sau khi giải đấu kết thúc, Pelé tuyên bố rằng ông không muốn thi đấu tại World Cup thêm một lần nữa, tuy nhiên, ông đã lại trở lại vào năm 1970.
Brazil đã giành cúp thế giới lần thứ ba tại World Cup 1970 tại Mexico. Đội tuyển Brazil năm đó được đánh giá là đội bóng xuất sắc nhất trong lịch sử với một dàn sao gồm Pelé, đội trưởng Carlos Alberto Torres, Jairzinho, Tostão, Gérson và Rivelino, mặc dù Garrincha đã giải nghệ trước đó, nhưng đội hình này vẫn được xem là mạnh nhất thế giới khi đó. Họ đã thắng cả sáu trận của họ tại giải đấu này: 4-1 trước Tiệp Khắc, 1-0 trước Anh và 3-2 trước Rumani ở vòng bảng. Họ sau đó hạ Peru 4-2 ở tứ kết, 3-1 trước Uruguay ở bán kết và hủy diệt Italia 4-1 ở trận chung kết. Pelé kết thúc giải đấu với 4 bàn. Brazil giành chiếc cúp Jules Rimet lần thứ ba (quốc gia đầu tiên làm được như vậy). Điều này có nghĩa là họ đã được phép giữ chiếc cúp Jules Rimet vĩnh viễn.
3.3 Suy yếu (1974-90)
Tại World Cup 1982 tổ chức ở Tây Ban Nha, Brazil là được xem là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch, và trên thực tế họ đã dễ dàng vượt qua vòng bảng, nhưng họ đã bị loại sau thất bại 2-3 ở sân Camp Nou (hay còn gọi là Nou Camp) trước Ý, trong một trận đấu được coi là kinh điển của lịch sử World Cup. Đội tuyển Brazil năm 1982, với những hảo thủ như Sócrates, Zico, Falcão và Éder, được xem là đội bóng vĩ đại nhất không bao giờ giành được một chức vô địch World Cup.
Tại World Cup 1986 ở Mexico, Brazil vẫn là một đội bóng rất mạnh và kỷ luật hơn nhiều so với bốn năm trước đó, tuy vậy họ đã bị đội tuyển Pháp của Michel Platini loại ở tứ kết.
Năm 1989, Brazil giành danh hiệu Copa America đầu tiên kể từ năm 1949.
Tại World Cup 1990 ở Ý, Brazil đã được huấn luyện bởi Sebastião Lazaroni, đã từng là huấn luyện viên năm 1989 Copa América. Với một chiến thuật nghiêng về phòng thủ, với nòng cốt là tiền vệ Dunga, đội bóng thiếu sáng tạo Brazil đã bị loại bởi Argentina của Diego Maradona ngay tại vòng 16 đội ở Turin với tỉ số 1-0.
3.4 Trở lại với đỉnh cao (1994-2002)
Brazil đã trải qua 24 năm mà không giành chiến thắng một kỳ World Cup nào. Họ cuói cùng cũng trở lại với đỉnh cao tại giải đấu năm 1994 ở Hoa Kỳ, nơi một đội tuyển Brazil đầy thực dụng của những Romario, Bebeto, Dunga, Cláudio Taffarel và Jorginho đã lập kỉ lục trở thành đội đầu tiên bốn lần vô địch thế giới. Họ đánh bại chủ nhà Hoa Kỳ 1-0 tại vòng 16 ở San Francisco, một chiến thắng 3-2 trước Hà Lan ở vòng tứ kết tại Dallas, và chiến thắng 1-0 trước Thụy Điển ở vòng bán kết tại Los Angeles. Họ vượt qua Italia của Roberto Baggio trên chấm phạt đền trong trận chung kết để lên ngôi vô địch.
Tại World Cup 1998, đội tuyển Brazil chấp nhận ngôi á quân sau khi để thua 0-3 trước chủ nhà Pháp trong trận đấu cuối cùng. Ngôi sao lớn nhất của họ trong giải đấu năm đó, Ronaldo bất ngờ lên cơn động kinh bí ẩn ngay trước khi trận đấu chung kết diễn ra.
4 năm sau,"Bộ Ba R" (Ronaldo, Rivaldo và Ronaldinho) đã đưa đội tuyển Brazil giành chức vô địch thế giới thứ năm tại World Cup 2002, giải đấu được tổ chức ở 2 quốc gia Hàn Quốc và Nhật Bản. Brazil giành vé vào vòng 16 với vị trí đầu bảng sau khi đánh bại cả ba đối thủ là Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và Trung Quốc. Sau đó Brazil đã đánh bại Bỉ 2–0 tại Kobe ở vòng 16 với hai bàn thắng của Rivaldo và Ronaldo. Đối đầu với đội tuyển Anh trong trận tứ kết ở Shizuoka, họ thắng 2–1, với bàn thắng ấn định tỉ số tới từ một cú đá phạt tuyệt đẹp của Ronaldinho. Trận bán kết tái đấu Thổ Nhĩ Kỳ ở Saitama; Brazil thắng 1–0 với Ronaldo là người ghi bàn duy nhất. Trong trận chung kết giữa Đức và Brazil ở Yokohama, Ronaldo đã ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 của Brazil. Ronaldo cũng đã giành được danh hiệu Chiếc giày vàng khi là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu năm đó với 8 bàn thắng.
3.5 Từ 2006 đến nay
Brazil đã giành được chức vô địch Copa América năm 2004, chức vô địch lần thứ ba của họ trong bốn lần tham dự kể kể từ năm 1997. Brazil cũng đã giành được danh hiệu FIFA Confederations Cup lần thứ hai vào năm 2005. Huấn luyện viên Carlos Alberto Parreira đã xây dựng đội hình của Brazil với sơ đồ 4-2-2-2. Với biệt danh là "Bộ tứ ma thuật", hàng tấn công của Brazil giai đoạn này được xây dựng xung quanh bốn ngôi sao: Ronaldo, Adriano, Kaká và Ronaldinho.
3.5.1 World Cup 2006
Tại World Cup 2006 trên đất Đức, Brazil đã thắng cả hai trận đầu tiên gặp Croatia (1–0) và Australia (2–0). Trong trận đấu cuối vòng bảng với Nhật Bản, Brazil thắng 4–1. Ronaldo ghi hai bàn và san bằng kỷ lục của huyền thoại người Đức Gerd Muller để trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử các kỳ World Cup. Ở vòng 16, Brazil đánh bại Ghana 3–0. Với một bàn ghi được trong trận đấu này, Ronaldo đã có bàn thắng thứ 15 của anh tại World Cup, chính thức phá kỷ lục của Gerd Muller. Tuy nhiên đội tuyển Brazil đã bị loại ở vòng tứ kết khi đối đầu với đội tuyển Pháp, họ thua đau 0-1 với bàn thắng duy nhất của tiền đạo Henry.
Dunga được thuê làm HLV trưởng mới của đội tuyển Brazil vào năm 2006. Brazil sau đó đã giành được chức vô địch tại Copa América 2007, giải đấu mà Robinho đã đoạt được cả danh hiệu Chiếc giày vàng cũng như danh hiệu cầu thủ hay nhất của giải đấu. Hai năm sau, Brazil đã giành được FIFA Confederations Cup năm 2009 sau khi đánh bại Mỹ 3-2 trong trận chung kết, dù họ bị dẫn trước hai bàn. Đây đã là danh hiệu Confederations Cup lần thứ ba của họ. Kaká được vinh danh là cầu thủ hay nhất của giải đấu trong khi tiền đạo Luís Fabiano đã giành được giải thưởng cầu thủ ghi bàn nhiều nhất giải.
3.5.2 World Cup 2010
Tại World Cup 2010 ở Nam Phi, Brazil đã thắng hai trận đầu tiên ở vòng bảng trước Bắc Triều Tiên (2–1) và Bờ Biển Ngà (3–1). Trận đấu cuối cùng của họ ở vòng bảng là trận đấu với Bồ Đào Nha của ngôi sao Cristiano Ronaldo, đã kết thúc với tỉ số hòa 0-0. Họ phải đối mặt với Chile trong vòng 16 và đã chiến thắng giòn giã 3–0, mặc dù trong trận tứ kết họ đã để thua đội tuyển Hà Lan với tỉ số 1-2 và chính thức nói lời chia tay giải đấu.
Vào tháng 7 năm 2010, Mano Menezes được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của đội tuyển Brazil . Tại Copa América 2011, Brazil đã để thua trước Paraguay sau loạt đá luân lưu và bị loại ở ngay vòng tứ kết. Kết quả này đã khiến HLV Mano Menezes bị sa thải vào tháng 11 năm 2012, và được thay thế bởi Luiz Felipe Scolari . Vào ngày 6 tháng 6 năm 2013, Brazil đã tụt xuống vị trí thứ 22 trong bảng xếp hạng FIFA, thứ hạng thấp nhất của họ từ trước tới nay . Brazil đăng cai tổ chức giải đấu 2013 FIFA Confederations Cup với mục tiêu bảo vệ chức vô địch của họ. Trong trận chung kết, Brazil phải đối mặt với đương kim vô địch thế giới Tây Ban Nha nhưng họ đã giành chiến thắng 3–0 và đoạt danh hiệu Confederations Cup lần thứ tư của họ. Tiền đạo Neymar đoạt Giải thưởng Quả bóng Vàng của giải đấu, trong khi thủ môn Júlio César đã giành Giải Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu.
3.5.3 World Cup 2014
Trong trận mở màn của World Cup 2014 gặp Croatia, hai bàn thắng của Neymar và một bàn của Oscar đã giúp Selecao giành chiến thắng với tỉ số 3-1 trong trận đấu ra quân của họ tại kỳ World Cup được tổ chưc trên sân nhà. Brazil sau đó đã có trận hòa không bàn thắng với Mexico, trong một trận đấu mà thủ môn Mexico là Guillermo Ochoa đã chơi xuất thần, trước khi giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp bằng chiến thắng 4-1 trước Cameroon ở lượt đấu cuối, với Neymar một lần nữa ghi hai bàn, và Fred và Fernandinho mỗi người ghi một bàn thắng. Brazil phải đối mặt với Chile tại vòng 16, họ dẫn trước sau 18 phút thi đấu với bàn thắng đầu tiên của David Luiz, trước khi kết thúc thời gian thi đấu chính thức với tỉ số hòa 1-1. Brazil giành quyền vào tứ kết sau chiến thắng kịch tính 3-2 ở loạt sút luân lưu.
Đội bóng một lần nữa phải đối mặt với một đối thủ khác tới từ Nam Mỹ trong trận tứ kết, họ đánh bại Colombia 2-1 với những bàn thắng của hậu vệ trung tâm David Luiz và đội trưởng Thiago Silva. Vào cuối trận đấu, Neymar bị dinh chấn thương sau khi bị đầu gối của hậu vệ Colombia Juan Camilo Zúñiga chạm vào lưng. Chấn thương đã khiến Neymar buộc phải nghỉ thi đấu trong phần còn lại của giải đấu. Brazil cũng phải đối mặt với những vấn đề khác trước trận bán kết gặp Đức, đội trưởng Thiago Silva bị treo giò khi đã nhận đủ hai thẻ vàng tại giải đấu.
Brazil để thua 1-7 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức ở bán kết. Đây là thất bại đậm nhất trong lịch sử đội tuyển bóng đá Brazil. Họ tiếp tục để thua 0-3 trước Hà Lan ở trận tranh hạng ba. Với 14 bàn thua sau 7 trận, Brazil là đội bóng bị lọt lưới nhiều nhất giải đấu, cũng là đội bóng chủ nhà bị lọt lưới nhiêu nhất tại một kỳ World Cup từ trước đến nay.
3.5.4 World Cup 2018
Brasil khởi đầu chiến dịch World Cup 2018 của họ với trận hòa 1-1 trước Thụy Sĩ - bàn thắng duy nhất của đội tuyển Brazil đến từ pha dứt điểm đẹp mắt của Philippe Coutinho - trận hòa đầu tiên của họ trong một trận mở màn World Cup kể từ năm 1978. Tuy nhiên, trong trận thứ hai của vòng bảng, họ đã thắng Costa Rica 2-0 nhờ những bàn thắng đẹp mắt của Coutinho và Neymar ở những phút bù giờ. Ở lượt trận cuối cùng gặp Serbia, Brasil tiếp tục giành chiến thắng với tỉ số tương tự nhờ các pha lập công của Paulinho và Thiago Silva, giúp vũ công Samba đứng vị trí nhất bảng E với 7 điểm. Ở vòng 1/8 gặp đối thủ sừng sỏ México, họ tiếp tục vượt qua El Tri cũng với tỉ số 2-0 bằng các pha lập công của Neymar và Roberto Firmino ở những phút hiệp 2, giúp đội tuyển Brasil lọt vào tứ kết. Tuy nhiên các vũ công Samba một lần nữa phải dừng bước ở tứ kết sau thất bại 1-2 trước đội tuyển Bỉ và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. Kết thúc giải đấu, Neymar và các đồng đội lại lỗi hẹn với chức vô địch World Cup thêm một lần nữa.
4. Danh hiệu
Vô địch thế giới: 5
- Vô địch: 1958; 1962; 1970; 1994; 2002
- Á quân: 1950; 1998
- Hạng ba: 1938; 1978
- Hạng tư: 1974; 2014
Vô địch Liên đoàn châu lục: 4
- Vô địch: 1997; 2005; 2009; 2013
- Á quân: 1999
- Hạng tư: 2001
Vô địch Nam Mỹ: 9
- Vô địch (9): 1919; 1922; 1949; 1989; 1997; 1999; 2004; 2007; 2019
- Á quân (11): 1921; 1925; 1937; 1945; 1946; 1953; 1957; 1959; 1983; 1991; 1995
- Hạng ba (7): 1916; 1917; 1920; 1942; 1959; 1975; 1979
- Hạng tư (3): 1923; 1956; 1963
Vô địch CONCACAF
- Á quân: 1996; 2003
- Hạng ba: 1998
- Huy chương vàng: 2016
- Huy chương bạc: 1984; 1988; 2012
- Huy chương đồng: 1996; 2008
- Hạng tư: 1976
Bóng đá nam tại Americas Games:
- 1936 1963; 1975; 1979; 1987
- 1984 1959; 2003
- 1996 1983
5. Thành tích
5.1 Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm | Quốc gia | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
1930 | Uruguay | Vòng 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 2 |
1934 | Ý | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
1938 | Pháp | Hạng ba | 5 | 3 | 1 | 1 | 14 | 11 |
1950 | Brasil | Á quân | 6 | 4 | 1 | 1 | 22 | 6 |
1954 | Thụy Sĩ | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 5 |
1958 | Thụy Điển | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 16 | 4 |
1962 | Chile | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 14 | 5 |
1966 | Anh | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 |
1970 | México | Vô địch | 6 | 6 | 0 | 0 | 19 | 7 |
1974 | Tây Đức | Hạng tư | 7 | 3 | 2 | 2 | 6 | 4 |
1978 | Argentina | Hạng ba | 7 | 4 | 3 | 0 | 10 | 3 |
1982 | Tây Ban Nha | Vòng 2 | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 6 |
1986 | México | Tứ kết | 5 | 4 | 1 | 0 | 10 | 1 |
1990 | Ý | Vòng 2 | 4 | 3 | 0 | 1 | 4 | 2 |
1994 | Hoa Kỳ | Vô địch | 7 | 5 | 2 | 0 | 11 | 3 |
1998 | Pháp | Á quân | 7 | 4 | 1 | 2 | 14 | 10 |
2002 | Hàn Quốc Nhật Bản | Vô địch | 7 | 7 | 0 | 0 | 18 | 4 |
2006 | Đức | Tứ kết | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 2 |
2010 | Cộng hòa Nam Phi | Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 4 |
2014 | Brasil | Hạng tư | 7 | 3 | 2 | 2 | 11 | 14 |
2018 | Nga | Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 8 | 3 |
2022 | Qatar | Chưa xác định | ||||||
2026 | Canada México Hoa Kỳ | |||||||
Tổng cộng | 21/21 | 109 | 73 | 18 | 18 | 229 | 105 |
5.2 Cúp Liên đoàn các châu lục
Năm |
| Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
1992 | Không giành quyền tham dự | |||||||
1995 | ||||||||
1997 | Ả Rập Xê Út | Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 14 | 2 |
1999 | México | Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 16 | 6 |
2001 | Hàn Quốc Nhật Bản | Hạng tư | 5 | 1 | 2 | 2 | 3 | 3 |
2003 | Pháp | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 |
2005 | Đức | Vô địch | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 6 |
2009 | Cộng hòa Nam Phi | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 5 |
2013 | Brasil | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 3 |
2017 | Không giành quyền tham dự | |||||||
Tổng cộng | 7/10 | 33 | 23 | 5 | 5 | 78 | 27 |
5.3 Cúp bóng đá Nam Mỹ
Copa América | |||||||||
Năm | Chủ nhà | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
1916 | Argentina | Hạng ba | 3rd | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 |
1917 | Uruguay | Hạng ba | 3rd | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 8 |
1919 | Brasil | Vô địch | 1st | 4 | 3 | 1 | 0 | 12 | 3 |
1920 | Chile | Hạng ba | 3rd | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 8 |
1921 | Argentina | Á quân | 2nd | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 3 |
1922 | Brasil | Vô địch | 1st | 5 | 2 | 3 | 0 | 7 | 2 |
1923 | Uruguay | Hạng tư | 4th | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 |
1924 | Uruguay | Bỏ cuộc | |||||||
1925 | Argentina | Á quân | 2nd | 4 | 2 | 1 | 1 | 11 | 9 |
1926 | Chile | Bỏ cuộc | |||||||
1927 | Peru | ||||||||
1929 | Argentina | ||||||||
1935 | Peru | ||||||||
1937 | Argentina | Á quân | 2nd | 6 | 4 | 0 | 2 | 17 | 11 |
1939 | Peru | Bỏ cuộc | |||||||
1941 | Chile | ||||||||
1942 | Uruguay | Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 15 | 7 |
1945 | Chile | Á quân | 2nd | 6 | 5 | 0 | 1 | 19 | 5 |
1946 | Argentina | Á quân | 2nd | 5 | 3 | 1 | 1 | 13 | 7 |
1947 | Ecuador | Bỏ cuộc | |||||||
1949 | Brasil | Vô địch | 1st | 8 | 7 | 0 | 1 | 46 | 7 |
1953 | Peru | Á quân | 2nd | 7 | 4 | 0 | 3 | 17 | 9 |
1955 | Chile | Bỏ cuộc | |||||||
1956 | Uruguay | Hạng tư | 4th | 5 | 2 | 2 | 1 | 4 | 5 |
1957 | Peru | Á quân | 2nd | 6 | 4 | 0 | 2 | 23 | 9 |
1959 | Argentina | Á quân | 2nd | 6 | 4 | 2 | 0 | 17 | 7 |
1959 | Ecuador | Hạng ba | 3rd | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 10 |
1963 | Bolivia | Hạng tư | 4th | 6 | 2 | 1 | 3 | 12 | 13 |
1967 | Uruguay | Bỏ cuộc | |||||||
1975 | Nam Mỹ | Hạng ba | 3rd | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 4 |
1979 | Nam Mỹ | Hạng ba | 3rd | 6 | 2 | 2 | 2 | 10 | 9 |
1983 | Nam Mỹ | Á quân | 2nd | 8 | 2 | 4 | 2 | 8 | 5 |
1987 | Argentina | Vòng bảng | 5th | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 4 |
1989 | Brasil | Vô địch | 1st | 7 | 5 | 2 | 0 | 11 | 1 |
1991 | Chile | Á quân | 2nd | 7 | 4 | 1 | 2 | 12 | 8 |
1993 | Ecuador | Tứ kết | 5th | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 4 |
1995 | Uruguay | Á quân | 2nd | 6 | 4 | 2 | 0 | 10 | 3 |
1997 | Bolivia | Vô địch | 1st | 6 | 6 | 0 | 0 | 22 | 3 |
1999 | Paraguay | Vô địch | 1st | 6 | 6 | 0 | 0 | 17 | 2 |
2001 | Colombia | Tứ kết | 6th | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 4 |
2004 | Peru | Vô địch | 1st | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 6 |
2007 | Venezuela | Vô địch | 1st | 6 | 4 | 1 | 1 | 15 | 5 |
2011 | Argentina | Tứ kết | 8th | 4 | 1 | 3 | 0 | 6 | 4 |
2015 | Chile | Tứ kết | 5th | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 |
2016 | Hoa Kỳ | Vòng bảng | 9th | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 |
2019 | Brasil | Vô địch | 1st | 6 | 4 | 2 | 0 | 13 | 1 |
2020 | Argentina Colombia | Chưa xác định | |||||||
2024 | Ecuador | ||||||||
Tổng cộng | Tổng cộng | 8 lần vô địch | 36/46 | 184 | 105 | 37 | 44 | 418 | 201 |
6. Cầu thủ
6.1 Đội hình hiện tại
Vị trí | Cầu thủ | Ngày sinh | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
Thủ môn | Ederson | 17/8/1993 | 9 | 0 | Manchester City |
Thủ môn | Weverton | 13/12/1987 | 2 | 0 | Palmeiras |
Thủ môn | Ivan | 7/2/1997 | 0 | 0 | Ponte Preta |
Hậu vệ | Dani Alves (Đội trưởng) | 6/5/1983 | 118 | 8 | São Paulo |
Hậu vệ | Thiago Silva | 22/9/1984 | 89 | 7 | Cầu thủ tự do |
Hậu vệ | Marquinhos | 14/5/1994 | 47 | 1 | Paris Saint-Germain |
Hậu vệ | Danilo | 15/7/1991 | 25 | 1 | Juventus |
Hậu vệ | Alex Sandro | 26/1/1991 | 23 | 1 | Juventus |
Hậu vệ | Éder Militão | 18/1/1998 | 8 | 0 | Real Madrid |
Hậu vệ | Renan Lodi | 8/4/1998 | 4 | 0 | Atlético Madrid |
Hậu vệ | Felipe | 16/5/1989 | 1 | 0 | Atlético Madrid |
Tiền vệ | Philippe Coutinho | 12/6/1992 | 61 | 17 | Bayern Munich |
Tiền vệ | Casemiro | 23/2/1992 | 46 | 3 | Real Madrid |
Tiền vệ | Arthur | 12/8/1996 | 20 | 0 | Barcelona |
Tiền vệ | Fabinho | 23/10/1993 | 12 | 0 | Liverpool |
Tiền vệ | Éverton Ribeiro | 10/4/1989 | 6 | 0 | Flamengo |
Tiền vệ | Bruno Guimarães | 16/11/1997 | 0 | 0 | Lyon |
Tiền đạo | Neymar | 5/2/1992 | 101 | 61 | Paris Saint-Germain |
Tiền đạo | Roberto Firmino | 2/10/1991 | 44 | 13 | Liverpool |
Tiền đạo | Gabriel Jesus | 3/4/1997 | 39 | 18 | Manchester City |
Tiền đạo | Richarlison | 10/5/1997 | 19 | 6 | Everton |
Tiền đạo | Everton | 22/3/1996 | 14 | 3 | Benfica |
Tiền đạo | Gabriel Barbosa | 30/8/1996 | 5 | 2 | Flamengo |
Tiền đạo | Bruno Henrique | 30/12/1990 | 2 | 0 | Flamengo |
6.2 Triệu tập gần đây
Vị trí | Cầu thủ | Ngày sinh | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
Thủ môn | Alisson | 2/10/1992 | 44 | 0 | Anh | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Thủ môn | Daniel Fuzato | 4/7/1997 | 0 | 0 | Roma | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Thủ môn | Santos | 17/3/1990 | 0 | 0 | Athletico Paranaense | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Hậu vệ | Emerson | 14/1/1999 | 1 | 0 | Betis | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Hậu vệ | Rodrigo Caio | 17/8/1993 | 4 | 0 | Flamengo | Nigeria, 13/11/ 2019 |
Hậu vệ | Marcinho | 16/5/1996 | 0 | 0 | Botafogo | Nigeria, 13/11/ 2019 |
Hậu vệ | Fagner | 11/6/1989 | 10 | 0 | Corinthians | Peru, 10/9/2019 |
Hậu vệ | Jorge | 28/3/1996 | 1 | 0 | Monaco | Peru, 10/9/2019 |
Hậu vệ | Samir | 5/12/1994 | 0 | 0 | Udinese | Peru, 10/9/2019 |
Tiền vệ | Willian | 9/8/1988 | 70 | 9 | Arsenal | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Tiền vệ | Lucas Paquetá | 27/8/1997 | 11 | 2 | Milan | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Tiền vệ | Douglas Luiz | 9/5/1998 | 1 | 0 | Aston Villa | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Tiền vệ | Matheus Henrique | 19/12/1997 | 1 | 0 | Grêmio | Nigeria, 13/10/ 2019 |
Tiền vệ | Allan | 8/1/1991 | 9 | 0 | Napoli | Peru, 10/9/2019 |
Tiền đạo | Rodrygo | 9/1/2001 | 2 | 0 | Real Madrid | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Tiền đạo | Wesley | 26/11/1996 | 1 | 0 | Aston Villa | Hàn Quốc, 19/11/2019 |
Tiền đạo | David Neres | 3/3/1997 | 7 | 1 | Ajax | Argentina, 15/11/2019 INJ |
Tiền đạo | Vinícius Júnior | 12/7/2000 | 1 | 0 | Real Madrid | Peru, 10/9/2019 |
- INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương
- PRE Đội hình sơ bộ
- WD Cầu thủ rút lui do chấn thương không rõ ràng
6.3 Cầu thủ xuất sắc
Dưới đây là danh sách các cầu thủ xuất sắc từng khoác áo đội tuyển Brasil.
Ademir | Edinho | Moacir Barbosa |
Ademir da Guia | Edmundo | Neymar Jr. |
Adriano | Everaldo | Nílton Santos |
Aldair | Falcão | Orlando |
Amarildo | Feitiço | Oscar |
Bebeto | Felix | Pelé |
Bellini | Francisco Marinho | Pepe |
Brito | Friaça | Piazza |
Cafu | Friedenreich | Preguinho |
Careca | Garrincha | Rivelino |
Carlos | Gérson | Rivaldo |
Carlos Alberto | Gilmar | Roberto Carlos |
Carpegiani | Jair da Costa | Romário |
Cerezo | Jairzinho | Ronaldinho |
Clodoaldo | Jorginho | Ronaldo |
Coutinho | Julio Cesar | Robinho |
Dario | Júnior | Serginho Chulapa |
Dida | Kaká | Sócrates |
Didi | Leandro | Taffarel |
Dirceu | Leão | Tostão |
Djalma Santos | Leonardo | Valdir Peres |
Domingos da Guia | Leônidas | Vavá |
Dorval | Muller | Zico |
Dunga | Márcio Santos | Zito |
Éder | Marcos | Zizinho |
Mauro | Zózimo |
7. Các huấn luyện viên nổi tiếng
Cláudio Coutinho | Aymoré Moreira | Luiz Felipe Scolari |
Vicente Feola | Carlos Alberto Parreira | Mário Zagallo |
Sebastião Lazaroni | João Saldanha | Ademir Pimenta |
Vanderlei Luxemburgo | Telê Santana | Flávio Costa |
Dunga | Tite |
8. Kỷ lục
8.1 Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia
# | Cầu thủ | Số trận | Bàn thắng | Thời gian thi đấu |
1 | Cafu | 142 | 5 | 1990–2006 |
2 | Roberto Carlos | 125 | 11 | 1992–2006 |
3 | Dani Alves | 118 | 8 | 2006– |
4 | Lúcio | 105 | 4 | 2000–2011 |
5 | Cláudio Taffarel | 101 | 0 | 1988–1998 |
6 | Neymar | 101 | 61 | 2010– |
7 | Robinho | 100 | 28 | 2003–2015 |
8 | Djalma Santos | 98 | 3 | 1952–1968 |
Ronaldo | 98 | 62 | 1994–2011 | |
10 | Ronaldinho | 97 | 33 | 1999–2013 |
8.2 Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
# | Cầu thủ | Bàn thắng | Số trận | Hiệu suất | Thời gian thi đấu |
1 | Pelé | 77 | 91 | 0.85 | 1957–1971 |
2 | Ronaldo | 62 | 98 | 0.63 | 1994–2011 |
3 | Neymar | 61 | 101 | 0.61 | 2010– |
4 | Romário | 55 | 70 | 0.79 | 1987–2005 |
5 | Zico | 48 | 71 | 0.67 | 1976–1986 |
6 | Bebeto | 39 | 75 | 0.52 | 1985–1998 |
7 | Rivaldo | 35 | 74 | 0.46 | 1993–2003 |
8 | Jairzinho | 33 | 81 | 0.4 | 1964–1982 |
Ronaldinho | 33 | 97 | 0.34 | 1999–2013 | |
10 | Ademir | 32 | 39 | 0.82 | 1945–1953 |
Tostão | 32 | 54 | 0.59 | 1966–1972 |
Pelé là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Brasil với 77 bàn thắng |