Thứ Hai, 23/12/2024Mới nhất
ĐT Bồ Đào Nha

CenturyLink Field

Official Website: www.fpf.pt

ĐT Bồ Đào Nha

Tiểu sử và thành tích thi đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha

Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Portuguesa de Futebol), là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha và đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế. Bồ Đào Nha có biệt danh là Brazil của châu Âu.

1. Tổng quan 


Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha

Tên khác

A Seleção

A Seleção das Quinas

Hiệp hội

Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha

Federação Portuguesa de Futebol (FPF)

Liên đoàn châu lục

UEFA (châu Âu)

Huấn luyện viên

Fernando Santos

Đội trưởng

Cristiano Ronaldo

Thi đấu nhiều nhất

Cristiano Ronaldo (164)

Ghi bàn nhiều nhất

Cristiano Ronaldo (99)

Sân nhà

Sân vận động Quốc gia

Mã FIFA

POR

Xếp hạng FIFA

7  (16/7/2020)

Cao nhất

3 (5-6.2010, 10.2012, 4-6.2014)

Thấp nhất

43 (8.1998)

Hạng Elo

6 (1.8.2020)

Elo cao nhất

2 (6.2006)

Elo thấp nhất

45 (11.1962)

Trận quốc tế đầu tiên

 Tây Ban Nha 3–1 Bồ Đào Nha
(Madrid, Tây Ban Nha; 18/11/1921) 

Trận thắng đậm nhất

 Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein 
(Lisbon, Bồ Đào Nha; 18/11/1994)

 Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein 
(Coimbra, Bồ Đào Nha; 9/6/1999)

 Bồ Đào Nha 8–0 Kuwait 
(Leiria, Bồ Đào Nha; 19/11/2003)

Trận thua đậm nhất

 Bồ Đào Nha 0–10 Anh 
(Lisbon, Bồ Đào Nha; 25/5/1947)

Giải Thế giới

Số lần tham dự

7 (lần đầu vào năm 1966)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (1966)

Cúp Liên đoàn các châu lục

Số lần tham dự

1 (lần đầu vào năm 2017)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (2017)

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Số lần tham dự

8 (lần đầu vào năm 1984)

Kết quả tốt nhất

Vô địch (2016)

UEFA Nations League

Số lần tham dự

1 (lần đầu vào năm 2019)

Kết quả tốt nhất

Vô địch (2019)


Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bồ Đào Nha là trận gặp đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 1921. Đội là một trong những đội bóng mạnh nhất châu Âu với thành tích tốt nhất cho đến nay là ngôi vô địch của 2 giải đấu Euro 2016 và UEFA Nations League 2018-19; hạng ba ở 2 giải đấu World Cup 1966 và Confederations Cup 2017 và hạng tư của giải đấu World Cup 2006.

2. Thành tích quốc tế

2.1 Giải vô địch bóng đá thế giới

  

Năm

Chủ nhà

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1930

Uruguay

Không tham dự

1934

ý

Không vượt qua vòng loại

1938

Pháp

 1950

Brasil

1954

Thụy Sĩ

 1958

Thụy Điển

1962

Chile

1966

Anh

Hạng ba

3

6

5

0

1

17

8

1970

México

Không vượt qua vòng loại

1974

Đức

1978

Argentina

1982

Tây Ban Nha

1986

México

Vòng bảng

17

3

1

0

2

2

4

1990

Ý

Không vượt qua vòng loại

1994

Hoa Kỳ

1998

Pháp

 2002

Hàn Quốc, Nhật Bản

Vòng bảng

21

3

1

0

2

6

4

 2006

Đức

Hạng tư

4

7

4

1*

2

7

5

2010

Cộng hòa Nam Phi

Vòng 16 đội

11

4

1

2

1

7

1

 2014

Brasil

Vòng bảng

18

3

1

1

1

4

7

2018

Nga

Vòng 16 đội

13

4

1

2

1

6

6

2022

Qatar

Chưa xác định

2026

Canada, México, Hoa Kỳ

Tổng cộng

1 lần hạng ba

7/21

30

14

6(1*)

10

49

35

 
* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá thế giới

Năm

Vòng

Đối thủ

Tỉ số

Kết quả

1966

Vòng 1

 Hungary

3–1

Thắng

Vòng 1

 Bulgaria

3–0

Thắng

Vòng 1

 Brasil

3–1

Thắng

Tứ kết

 CHDCND Triều Tiên

5–3

Thắng

Bán kết

 Anh

1–2

Thua

Tranh hạng ba

 Liên Xô

2–1

Thắng

1986

Vòng 1

 Anh

1–0

Thắng

Vòng 1

 Ba Lan

0–1

Thua

Vòng 1

 Maroc

1–3

Thua

2002

Vòng 1

 Hoa Kỳ

2–3

Thua

Vòng 1

 Ba Lan

4–0

Thắng

Vòng 1

 Hàn Quốc

0–1

Thua

2006

Vòng 1

 Angola

1–0

Thắng

Vòng 1

 Iran

2–0

Thắng

Vòng 1

 México

2–1

Thắng

Vòng 2

 Hà Lan

1–0

Thắng

Tứ kết

 Anh

0–0
3–1 (pen.)

Hòa

Bán kết

 Pháp

0–1

Thua

Tranh hạng ba

 Đức

1–3

Thua

2010

Vòng 1

 Bờ Biển Ngà

0–0

Hòa

Vòng 1

 CHDCND Triều Tiên

7–0

Thắng

Vòng 1

 Brasil

0–0

Hòa

Vòng 2

 Tây Ban Nha

0–1

Thua

2014

Vòng 1

 Đức

0–4

Thua

Vòng 1

 Hoa Kỳ

2–2

Hòa

Vòng 1

 Ghana

2–1

Thắng

2018

Vòng 1

 Tây Ban Nha

3–3

Hòa

Vòng 1

 Maroc

1–0

Thắng

Vòng 1

 Iran

1–1

Hòa

Vòng 2

 Uruguay

1–2

Thua

 

2.2 Giải vô địch bóng đá châu Âu

 

Năm

Năm

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1960

Pháp

Không vượt qua vòng loại

1964

Tây Ban Nha 

1968

Ý 

1972

Bỉ 

1976

Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư 

1980

Ý

1984

Pháp

Bán kết

3

4

1

2

1

4

4

1988

Đức

Không vượt qua vòng loại

1992

Thụy Điển

1996

Anh

Tứ kết

5

4

2

1

1

5

2

2000

Bỉ Hà Lan

Bán kết

3

5

4

0

1

10

4

2004

Bồ Đào Nha

Á quân

2

6

3

1*

2

8

6

2008

Áo Thụy Sĩ

Tứ kết

7

4

2

0

2

7

6

2012

Ba Lan Ukraina

Bán kết

3

5

3

1*

1

6

4

2016

Pháp

Vô địch

1

7

3

4

0

9

5

2020

Liên minh châu Âu

Vượt qua vòng loại

2024

Đức

Chưa xác định

Tổng cộng

1 lần vô địch

8/16

35

18

9(2*)(1*)

8

49

31

 

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá châu Âu

Năm

Vòng

Đối thủ

Tỉ số

Kết quả

1984

Vòng 1

 Tây Đức

1–1

Hòa

Vòng 1

 Tây Ban Nha

1–1

Hòa

Vòng 1

 România

1–0

Thắng

Bán kết

 Pháp

2–3

Thua

1996

Vòng 1

 Đan Mạch

1–1

Hòa

Vòng 1

 Thổ Nhĩ Kỳ

1–0

Thắng

Vòng 1

 Croatia

3–0

Thắng

Tứ kết

 Cộng hòa Séc

0–1

Thua

2000

Vòng 1

 Anh

3–2

Thắng

Vòng 1

 România

1–0

Thắng

Vòng 1

 Đức

3–0

Thắng

Tứ kết

 Thổ Nhĩ Kỳ

2–0

Thắng

Bán kết

 Pháp

1–2

Thua

2004

Vòng 1

 Hy Lạp

1–2

Thua

Vòng 1

 Nga

2–0

Thắng

Vòng 1

 Tây Ban Nha

1–0

Thắng

Tứ kết

 Anh

2–2
6–5 (pen.)

Hòa

Bán kết

 Hà Lan

2–1

Thắng

Chung kết

 Hy Lạp

0–1

Thua

2008

Vòng 1

 Thổ Nhĩ Kỳ

2–0

Thắng

Vòng 1

 Cộng hòa Séc

3–1

Thắng

Vòng 1

 Thụy Sĩ

0–2

Thua

Tứ kết

 Đức

2–3

Thua

2012

Vòng 1

 Đức

0–1

Thua

Vòng 1

 Đan Mạch

3–2

Thắng

Vòng 1

 Hà Lan

2–1

Thắng

Tứ kết

 Cộng hòa Séc

1–0

Thắng

Bán kết

 Tây Ban Nha

0–0
2–4 (pen.)

Hòa

2016

Vòng 1

 Iceland

1–1

Hòa

Vòng 1

 Áo

0–0

Hòa

Vòng 1

 Hungary

3–3

Hòa

Vòng 16 đội

 Croatia

1–0

Thắng

Tứ kết

 Ba Lan

1–1
5–3 (pen.)

Hòa

Bán kết

 Wales

2–0

Thắng

Chung kết

 Pháp

1–0 (h.p.)

Thắng

 

2.3 Cúp Liên đoàn các châu lục

Năm

Chủ nhà

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1992

Ả Rập Xê Út

Không giành quyền tham dự

1995

Ả Rập Xê Út

1997

Ả Rập Xê Út

1999

México

2001

Hàn Quốc, Nhật Bản

2003

Pháp

2005

Đức

 2009

Cộng hòa Nam Phi

 2013

Brasil

 2017

Nga

Hạng ba

3

5

3

2

0

9

3

Tổng cộng

1/10

5

3

2

0

9

3

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.


2.4 UEFA Nations League
 

Năm

Nhóm đấu

Thành tích

Pos

Pld

W

D*

L

GF

GA

2018–19

A

Vô địch

1st

6

4

2

0

9

4

2020–21

A

Chưa xác định

Tổng cộng

1 lần vô địch

1/1

6

4

2

0

9

4

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.


2.5 Danh hiệu

Vô địch bóng đá thế giới
  • Hạng ba: 1966
  • Hạng tư: 2006

Vô địch bóng đá châu Âu

  • Vô địch: 2016
  • Á quân: 2004
  • Bán kết: 1984, 2000, 2012

UEFA Nations League

  • Vô địch: UEFA Nations League 2018–19
Confederations Cup
  • Hạng ba: 2017
Bóng đá nam tại Olympic
  • Hạng tư: 1996

2.5.1 Giải thưởng khác

  • Giải phong cách (FIFA World Cup Most Entertaining Team): 2006

3. Giải vô địch bóng đá thế giới  

3.1 World Cup 1966

Năm 1966, Bồ Đào Nha khởi đầu thành công ở giải đấu với cả ba chiến thắng ở bảng C trước Hungary, Bulgaria và đương kim vô địch Brasil. Vòng 2 họ đánh bại ngựa ô đến từ châu Á, Bắc Triều Tiên 5–3, trong đó Eusébio ghi liền 4 bàn sau khi đội nhà bị dẫn trước 0–3. Họ vào đến bán kết và chịu thua chủ nhà Anh (sau đó vô địch giải đấu) 1–2. Bồ Đào Nha sau đó đánh bại Liên Xô 2–1 để giành lấy hạng ba, thành tích tốt nhất của họ tại World Cup cho đến nay. Eusébio là Vua phá lưới của giải với 9 bàn thắng.

Eusébio còn tham dự vòng loại các World Cup 1970 và 1974, tuy nhiên Bồ Đào Nha không vượt qua được vòng loại. 

3.2 World Cup 1986

Tại vòng loại World Cup 1986, Bồ Đào Nha buộc phải thắng Tây Đức tại Stuttgart ở trận cuối cùng vòng loại mới có thể vào vòng chung kết. Bồ Đào Nha đã thắng 1–0 và trở thành đội bóng đầu tiên đánh bại Tây Đức trên sân nhà của họ trong một trận đấu chính thức. Bồ Đào Nha được kỳ vọng sẽ có một giải đấu thành công do những thành công tại Euro 1984. Tuy nhiên họ đã phải sớm rời giải từ vòng bảng với một trận thắng và 2 trận thua. 

3.3 World Cup 2002

Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được hi vọng sẽ nhất bảng D, tuy nhiên đã sớm bị sốc khi bị Mỹ vượt qua với tỉ số 3–2. Sau đó họ thắng Ba Lan 4–0 với Pauleta lập một cú hat-trick. Cần một điểm ở trận cuối cùng nhưng Bồ Đào Nha đã thất bại trước chủ nhà Hàn Quốc 0–1 với hai cầu thủ bị đuổi trong trận này bởi trọng tài người Argentina, Ángel Sánchez, người có những quyết định được cho rằng giúp đỡ chủ nhà. 

3.4 World Cup 2006

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2006 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên vừa đưa đội tuyển Brasil vô địch World Cup 2002, Luiz Felipe Scolari. Họ dễ dàng nhất bảng D với cả ba chiến thắng trước Angola (1–0), Iran (2–0), và México (2–1).

Bồ Đào Nha vượt qua Hà Lan 1–0 ở vòng 2 trong một trận đấu được coi là bạo lực nhất trong lịch sử World Cup với 16 thẻ vàng và 4 cầu thủ bị truất quyền thi đấu.

Bồ Đào Nha tiếp tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu, trong trận đấu mà Wayne Rooney bị đuổi khỏi sân một cách gây khá nhiều tranh cãi. Họ tái lập được thành tích vào được bán kết của thời Eusébio 40 năm trước.

Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp (0–1) ở bán kết và chủ nhà Đức (1–3) ở trận tranh giải ba, không lặp lại được vị trí thứ ba như năm 1966.

Mặc dù chỉ vào tới bán kết, người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà. Đội bóng được nhận danh hiệu Đội bóng được mến mộ nhất giải đấu này, giải thưởng được bình chọn qua việc bỏ phiếu của công chúng.

Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha như Luís Figo, Rui Costa, Sérgio Conceição... lần lượt giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau World Cup 2006. Một thế hệ cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo đã đưa Bồ Đào Nha lọt vào chung kết Euro 2004 và Euro 2016, là những cầu thủ được kì vọng sẽ đem lại những thành công xán lạn trong tương lai cho đội tuyển quốc gia.

3.5 World Cup 2010

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2010 với lứa cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo. Họ vượt qua vòng bảng với ngôi nhì bảng khi hòa Bờ Biển Ngà, Brasil và chiến thắng 7-0 trước Triều Tiên.

Vòng 1/8 họ bị loại bởi nhà vô địch Tây Ban Nha.

4. Giải vô địch bóng đá châu Âu

4.1 Euro 1984

Đây là lần đầu tiên Bồ Đào Nha lọt vào vòng chung kết một giải vô địch châu Âu. Ở vòng đấu loại, phải đến trận cuối cùng thắng Liên Xô 1–0 họ mới được tham dự vòng chung kết. Bồ Đào Nha ở bảng B cùng với Tây Ban Nha, Tây Đức và Romania. Hai trận đầu tiên họ đều hoà, 0–0 và 1–1 trước Tây Đức và Tây Ban Nha. Chiến thắng 1-0 trước Romania ở trận cuối vòng bảng đưa họ lên nhì bảng, đủ để lọt vào bán kết.

Ở bán kết Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, một trong những trận đấu kịch tính nhất lịch sử Euro. Pháp mở tỉ số, sau đó gần 1 tiếng Bồ Đào Nha gỡ hoà. 2 hiệp chính kết thúc và 2 đội bước vào hiệp phụ. Ở hiệp phụ thứ nhất 2 đội đều có cơ hội ghi bàn và Bồ Đào Nha dẫn điểm 2–1. Khi 6 phút là kết thúc trận đấu, Pháp gỡ hòa và ghi được bàn thắng quyết định ở phút cuối cùng. Bồ Đào Nha dừng bước ở bán kết. 

4.2 Euro 1996

Ở vòng chung kết, Bồ Đào Nha hòa 1–1 với đương kim vô địch Đan Mạch, thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 và hạ Croatia 3–0, vào tứ kết với vị trí đầu bảng. Tuy nhiên ở tứ kết họ thất thủ trước đội á quân của giải Cộng hoà Séc 0–1. 

4.3 Euro 2000

Giải đấu này là thành công bất ngờ với lứa cầu thủ Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha, với thủ lĩnh Luís Figo. Họ lần lượt đánh bại Anh, Romania và Đức để xếp nhất bảng, vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ ở tứ kết.

Tại bán kết họ gặp đương kim vô địch thế giới, Pháp. Bồ Đào Nha mở tỉ số. Tuy nhiên, Pháp gỡ hòa, và có bàn thắng vàng ở chấm phạt đền của Zinedine Zidane trong hiệp phụ. Trọng tài người Áo, Gunter Benko đã có quyết định gây tranh cãi sau khi Abel Xavier để bóng chạm tay từ cú sút của Sylvain Wiltord. (Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó thay đổi quyết định khi tham khảo ý kiến của trợ lý). Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento đã bị cấm thi đấu quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định đó.

4.4 Euro 2004

Tiểu sử và thành tích của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha hình ảnh
Cổ động viên Bồ Đào Nha tại Euro 2004

Giải đấu này được tổ chức tại quê hương Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha với tư cách chủ nhà đã vào tận đến chung kết trước khi thua Hy Lạp 0–1 bằng bàn thắng của tiền đạo Angelos Charisteas. Trước đó ở trận khai mạc Hy Lạp cũng vượt qua Bồ Đào Nha 2–1. Đây là lần thứ 2 trong lịch sử trận chung kết lặp lại trận khai mạc, trước đó ở Euro 1988, Liên Xô và Hà Lan cũng đã từng gặp nhau trong cả trận khai mạc và chung kết.

4.5 Euro 2008

Ở vòng loại Bồ Đào Nha nhì bảng A (sau Ba Lan) và vào vòng chung kết được phân vào bảng A cùng chủ nhà Thụy Sĩ, Cộng hòa Séc và Thổ Nhĩ Kỳ. Bồ Đào Nha đã có màn trình diễn ấn tượng ở vòng bảng khi thắng cả hai trận đầu tiên, dẫn đầu bảng và gặp Đức ở tứ kết. Tuy được đánh giá cao hơn ở trận tứ kết nhưng cuối cùng họ đã thất bại 2–3. Sau giải đấu này, huấn luyện viên Felipe Scolari từ giã đội tuyển, chuyển sang huấn luyện cho câu lạc bộ Chelsea. 

4.6 Euro 2016

Là một đội bóng không giành được chiến thắng ở các hiệp đấu chính thức trong suốt quá trình vòng bảng Euro 2016 cho đến vòng đấu loại trực tiếp, Bồ Đào Nha dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Fernando Santos đã vào được bán kết gặp xứ Wales và đánh bại họ với tỉ số 2-0 do công lần lượt của Cristiano Ronaldo và Nani. Tại trận chung kết, Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, đội bóng đã loại Đức ở bán kết. Cristiano Ronaldo bị chấn thương ngay ở những phút đầu của trận đấu do tiền đạo của Pháp là Dimitri Payet kèm quá chặt nên để xảy ra chấn thương đầu gối nên CR7 đã được thay ra nghỉ để tiền đạo mang áo số 20 Ricardo Quaresma vào sân. Băng đội trưởng được trao lại cho tiền đạo mang áo số 17 Nani. Nhiều pha bóng nguy hiểm, nhiều những cố gắng mà đội tuyển thi đấu không có Ronaldo bằng lối chơi phòng ngự - phản công, Bồ Đào Nha đã ép Pháp đến hiệp phụ trận đấu và phút thứ 109 thì tiền đạo từ hàng ghế dự bị mang áo số 9 Éder ghi bàn, ấn định tỉ số 1-0 cho Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha, Ronaldo và những người đồng đội đã vô địch Euro 2016 sau 12 năm chờ đợi từ nước mắt, nỗi buồn thua trận của Ronaldo trong trận thua của Bồ Đào Nha trước Hy Lạp với tỉ số 1-0. Sau câu chuyện thần kỳ của Hy Lạp trước chính Bồ Đào Nha năm 2004, cuối cùng họ đã có thể nâng cao chiếc cúp danh giá nhất của châu Âu cấp độ đội tuyển.

5. Lịch sử áo đấu
 

 

 

6. Kết quả gần đây 

Euro 2020 Q

7/9/2019
20:45

Serbia 
Milenković Bàn thắng 68'
Milenković Bàn thắng 68'

2–4

 Bồ Đào Nha
Carvalho Bàn thắng 42'
Guedes Bàn thắng 58'
Ronaldo Bàn thắng 80'
B. Silva Bàn thắng 86'

Belgrade, Serbia
Sân vận động: Red Star Stadium
Trọng tài: Cüneyt Çakır (Turkey)

Euro 2020 Q

10/9/2019
20:45

Litva 
Andriuškevičius Bàn thắng 28'

1–5

 Bồ Đào Nha
Ronaldo Bàn thắng 7' (ph.đ.), 62', 65', 76'
Carvalho Bàn thắng 90+2'

Vilnius, Lithuania
Sân vận động: LFF Stadium
Trọng tài: Bas Nijhuis (Netherlands)

Euro 2020 Q

11/10/2019
20:45

Bồ Đào Nha 
B. Silva Bàn thắng 16'
Ronaldo Bàn thắng 65'
Guedes Bàn thắng 89'

3–0

 Luxembourg

Lisbon, Portugal
Sân vận động: Estádio José Alvalade
Trọng tài: Daniel Stefański (Poland)

Euro 2020 Q

14/10/2019
20:45

Ukraina 
Yaremchuk Bàn thắng 6'
Yarmolenko Bàn thắng 27'

2–1

 Bồ Đào Nha
Ronaldo Bàn thắng 72' (ph.đ.)

Kiev, Ukraine
Sân vận động: NSC Olimpiyskiy Stadium
Trọng tài: Anthony Taylor (England)

Euro 2020 Q

14/11/2019
20:45

Bồ Đào Nha 
Ronaldo Bàn thắng 7' (ph.đ.), 22', 65'
Pizzi Bàn thắng 52'
Paciência Bàn thắng 56'
B. Silva Bàn thắng 63'

6–0

 Litva

Faro, Portugal
Sân vận động: Estádio Algarve
Trọng tài: Ruddy Buquet (France)

Euro 2020 Q

17/11/2019
20:45

Luxembourg 

0–2

 Bồ Đào Nha
Fernandes Bàn thắng 39'
Ronaldo Bàn thắng 86'

Luxembourg City, Luxembourg
Sân vận động: Stade Josy Barthel
Trọng tài: Jesús Gil Manzano (Spain)

 

7. Đội hình

7.1 Đội hình hiện tại 

Dưới đây là danh sách 23 cầu thủ được triệu tập tham dự vòng loại Euro 2020 gặp  Litva và  Luxembourg vào các ngày 14 và 17 tháng 11 năm 2019.

Số trận và bàn thắng được thống kê chính xác tới ngày 17 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp Luxembourg.

#

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Trận

Bt

Câu lạc bộ

1

Thủ môn

Rui Patrício

15/2/1988

87

0

Wolverhampton Wanderers

22

Thủ môn

Beto

1/6/1982

16

0

 Göztepe

12

Thủ môn

José Sá

17/1/1993

0

0

 Olympiacos

6

Hậu vệ

José Fonte

22/12/1983

42

0

 Lille

5

Hậu vệ

Raphaël Guerreiro

22/12/1993

39

2

 Borussia Dortmund

2

Hậu vệ

João Cancelo

27/5/1994

16

3

Manchester City

4

Hậu vệ

Rúben Dias

14/5/1997

17

0

Benfica

19

Hậu vệ

Mário Rui

27/5/1991

9

0

 Napoli

15

Hậu vệ

Ricardo Pereira

6/10/1993

7

0

Leicester City

3

Hậu vệ

Rúben Semedo

4/4/1994

0

0

 Olympiacos

17

Hậu vệ

Domingos Duarte

10/3/1995

0

0

 Granada

8

Tiền vệ

João Moutinho

8/9/1986

121

7

 Wolverhampton Wanderers

10

Tiền vệ

Bernardo Silva

10/8/1994

43

6

Manchester City

13

Tiền vệ

Danilo Pereira

9/9/1991

37

2

 Porto

16

Tiền vệ

Bruno Fernandes

8/9/1994

19

2

Manchester United

21

Tiền vệ

Pizzi

6/10/1989

17

3

 Benfica

18

Tiền vệ

Rúben Neves

13/3/1997

16

0

Wolverhampton Wanderers

7

Tiền đạo

Cristiano Ronaldo (Đội trưởng)

5/2/1985

164

99

Juventus

9

Tiền đạo

Éder

22/12/1987

35

5

 Lokomotiv Moscow

23

Tiền đạo

André Silva

6/11/1995

34

15

 Eintracht Frankfurt

11

Tiền đạo

Bruma

24/10/1994

9

1

PSV

14

Tiền đạo

Gonçalo Paciência

1/8/1994

2

1

 Eintracht Frankfurt

20

Tiền đạo

Diogo Jota

4/12/1996

2

0

 Wolverhampton Wanderers

24

Tiền đạo

Daniel Podence

21/10/1995

0

0

Wolverhampton Wanderers

 

7.2 Triệu tập gần đây

Các cầu thủ cũng đã được triệu tập vào đội tuyển Bồ Đào Nha trong vòng 12 tháng qua.
 

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Số trận

Bt

Câu lạc bộ

Lần cuối triệu tập

Thủ môn

José Marafona

8/5/1987

2

0

 Alanyaspor

Litva, 10/9/2019

Hậu vệ

Nélson Semedo

16/11/1993

13

0

Barcelona

 Litva, 14/11/2019 INJ

Hậu vệ

Pepe

26/2/1983

108

7

Porto

 Litva, 14/11/2019 INJ

Hậu vệ

Daniel Carriço

4/8/1988

1

0

 Sevilla

 Litva, 10/9/2019

Hậu vệ

Ferro

26/3/1997

0

0

Benfica

 Litva, 10/9/2019

Tiền vệ

João Mário

19/1/1993

45

2

 Lokomotiv Moscow

 Litva, 14/11/2019 INJ

Tiền vệ

André Gomes

30/7/1993

29

0

 Everton

Ukraina, 14/10/2019  INJ

Tiền vệ

William Carvalho

7/4/1992

59

4

 Betis

Luxembourg, 11/10/2019 INJ

Tiền vệ

Rafa Silva

17/5/1993

17

0

 Benfica

 Luxembourg,  11/10/2019 INJ

Tiền vệ

Renato Sanches

18/8/1997

18

1

 Lille

Litva, 10/9/2019

Tiền đạo

Gonçalo Guedes

29/11/1996

21

6

 Valencia

Ukraina, 14/10/2019  INJ

Tiền đạo

João Félix

10/11/1999

4

0

Atlético Madrid

Ukraina, 14/10/2019  INJ

Tiền đạo

Dyego Sousa

14/9/1989

2

0

Thâm Quyến

Chung kết UEFA Nations League 2018–19


Ghi chú: 

INJ: Cầu thủ rút lui khỏi đội hình do chấn thương.

PRE: Danh sách sơ bộ.

RET: Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia.


7.3 Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất 

Tiểu sử và thành tích thi đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha hình ảnh 2
Cristiano Ronaldo là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bồ Đào Nha với 164 lần ra sân và ghi được 99 bàn thắng.

Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

STT

Tên

Trận

Bàn

Trận đầu tiên

Trận gần đây nhất

1

Cristiano Ronaldo

164

99

20/8/2003

17/11/2019

2

Luís Figo

127

32

12/10/1991

8/7/2006

3

João Moutinho

121

7

17/8/2005

17/11/2019

4

Nani

112

24

1/9/2006

2/7/2017

5

Fernando Couto

110

8

19/12/1990

30/6/2004

6

Pepe

108

7

21/11/2007

14/10/2019

7

Bruno Alves

96

11

5/6/2007

7/6/2018

8

Rui Costa

94

26

31/3/1993

4/7/2004

9

Ricardo Carvalho

89

5

11/10/2003

22/6/2016

10

Pauleta

88

47

20/8/1997

8/7/2006

 

7.4 Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
 

#

Họ tên

Bàn

Trận

Trung bình

Trận đầu tiên

Trận gần nhất

1

Cristiano Ronaldo

99

164

0.6

20/8/2003

17/11/2019

2

Pauleta

47

88

0.53

20/8/1997

8/7/2006

3

Eusébio

41

64

0.64

8/10/1961

13/10/1973

4

Luís Figo

32

127

0.25

12/10/1991

8/7/2006

5

Nuno Gomes

29

79

0.37

24/1/1996

11/10/2011

6

Hélder Postiga

27

71

0.38

13/6/2003

14/11/2014

7

Rui Costa

26

94

0.28

31/3/1993

4/7/2004

8

Nani

24

112

0.21

1/9/2006

2/7/2017

9

João Pinto

23

81

0.3

12/10/1991

14/6/2002

10

Nené

22

66

0.33

21/7/1971

23/6/1984

Simão

22

85

0.26

18/10/1998

29/6/2010

 

8. Kỷ lục cầu thủ

Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ World Cup

  • 9 - Eusébio (1966)
Thi đấu nhiều trận nhất tại World Cup
  • 18 (2006), (2010), (2014) & (2018) Cristiano Ronaldo
Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ Euro
  • 4 - Nuno Gomes (2000)
Ghi nhiều bàn thắng nhất tại EURO
  • 9 (2004), (2008), (2012) & (2016) Cristiano Ronaldo
Thi đấu nhiều trận nhất tại EURO
  • 21 (2004), (2008), (2012) & (2016) Cristiano Ronaldo
Cầu thủ trẻ nhất thi đấu 100 trận
  • 27 tuổi, 8 tháng và 11 ngày (1–1 trong trận gặp Bắc Ireland ngày 16 tháng 10 năm 2012) Cristiano Ronaldo
Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất
  • 9 Cristiano Ronaldo
Cầu thủ đầu tiên ghi bàn ở 4 kỳ euro liên tiếp
  • 2004, 2008, 2012, 2016 Cristiano Ronaldo
Cầu thủ duy nhất ghi bàn trong 10 giải đấu cao nhất cấp độ đội tuyển
  • Euro: 2004, 2008, 2012, 2016;
  • FIFA World Cup: 2006, 2010, 2014, 2018
  • Confederations: 2017
  • UEFA Nations League: 2018-19 Cristiano Ronaldo 

9. Các huấn luyện viên giành nhiều chiến thắng nhất

Tính đến ngày 27 tháng 6 năm 2014.

Huấn luyện viên

Thời gian

Kỷ lục

Số trận

Thắng

Hòa

Bại

Thắng %

Luiz Felipe Scolari

2003–2008

74

42

18

14

57

António Oliveira

1994–1996, 2000–2002

43

25

10

8

58

Carlos Queiroz

1991–1993, 2008–2010

49

25

16

8

54

Paulo Bento

2010–2014

46

26

12

8

56

Fernando Santos

2014-nay

 

 Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.

top-arrow
X