Thứ Tư, 24/04/2024Mới nhất
ĐT Anh

Wembley

Official Website: www.englandfootball.com

ĐT Anh

Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh - "Tam sư" kiêu hãnh

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh (tiếng Anh: England national football team), còn có biệt danh là "tuyển Tam sư" (tiếng Anh: The Three Lions), là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.

1. Tổng quan  

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh

Tên khác

The Three Lions (Tam sư)

Hiệp hội

Hiệp hội bóng đá Anh

(The Football Association (FA))

Liên đoàn châu lục

UEFA

Huấn luyện viên

Gareth Southgate

Đội trưởng

Harry Kane

Thi đấu nhiều nhất

Peter Shilton (125)

Ghi bàn nhiều nhất

Wayne Rooney (53)

Sân nhà

Sân vận động Wembley

Mã FIFA

ENG

Xếp hạng FIFA

4 Giữ nguyên (16.7.2020)

Cao nhất

3 (8.2012)

Thấp nhất

27 (2.1996)

Hạng Elo

12 Giảm 2 (1.8.2020)

Elo cao nhất

1 (1872–1876

1892–1911

1966–1970

1987–1988)

Elo thấp nhất

17 (11.6.1995)

Trận quốc tế đầu tiên

 Scotland 0–0 Anh 
(Partick, Scotland; 30.11.1872)

Trận thắng đậm nhất

 Ireland 0–13 Anh 
(Belfast, Bắc Ireland; 31.7.1882)

Trận thua đậm nhất

 Hungary 7–1 Anh 
(Budapest, Hungary; 23.5.1954)

Giải Thế giới

Số lần tham dự

15 (lần đầu vào năm 1950)

Kết quả tốt nhất

Vô địch 1966

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Số lần tham dự

10 (lần đầu vào năm 1968)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (1968 và 1996)

UEFA Nations League

Số lần tham dự

1 (lần đầu vào năm 2018–19)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (2018–19)

Trận đấu quốc tế đầu tiên mà môn bóng đá được tổ chức thi đấu, vào năm 1872, cũng là trận đấu ra mắt của đội tuyển Anh cùng với đội tuyển Scotland. Ra đời gần như sớm nhất và miễn nhiêm được đánh giá cao, tuyển Anh lại có bảng thành tích khiêm tốn so với nhiều đại gia của bóng đá thế giới. Đội dự cúp thế giới từ năm 1950 và lên ngôi 1 lần duy nhất năm 1966, ngoài ra thì đứng hạng bốn 2 lần. Ở cấp độ châu lục, tuyển Anh còn chưa giành được cúp, thậm chí chưa từng vào chung kết, dừng bước ở mốc bán kết Euro các năm 1968 và 1996.


Do là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đội tuyển Anh có một thời gian dài không tham dự Olympic. Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh.
 

2. Lịch sử

 
Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh hình ảnh
Đội hình ra sân trong trận chung kết World Cup 1966 của tuyển Anh

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng lâu đời trên thế giới, được thành lập cùng một lúc với đội tuyển bóng đá Scotland. Trận đấu giữa đội tuyển Anh và đội tuyển Scotland đã diễn ra vào ngày 5 tháng 3 năm 1870 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Anh (FA). Một trận đấu giao hữu được tổ chức lại bởi Đội tuyển bóng đá Scotland vào ngày 30 tháng 11 năm 1872. Trận đấu này, diễn ra tại Crescent Hamilton ở Scotland, được xem như là trận đấu bóng đá quốc tế chính thức đầu tiên.
 
Đội tuyển bóng đá Anh gia nhập Liên đoàn bóng đá thế giới vào năm 1906 và thi đấu giao hữu với các đội bóng khắp châu Âu ngoài Vương quốc Anh vào năm 1908. Sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và trở thành sân nhà của đội. Mối quan hệ giữa FA và FIFA trở nên căng thẳng và đội bóng rời khỏi FIFA vào năm 1928, trước khi gia nhập lại vào năm 1946. Kết quả là, Anh không tham dự World Cup cho đến năm 1950.
 
World Cup năm 1966 được tổ chức tại Anh, Alf Ramsey dẫn dắt tuyển Anh giành chiến thắng với tỷ số 4-2, chiến thắng trước Tây Đức sau thời gian ở hiệp phụ trong trận chung kết, trong đó Geoff Hurst ghi một hat-trick. Đội tuyển Anh đủ điều kiện tham dự World Cup năm 1970 được tổ chức tại México với tư cách là nhà đương kim vô địch. Đội vào đến vòng tứ kết nhưng đã bị loại bởi Tây Đức. Anh tuy dẫn trước 2-0 nhưng cuối cùng đã bị đánh bại 3-2 sau hiệp phụ.
 
Sau đó là thập kỷ 70 đen tối khi bóng đá Anh không vượt qua được vòng loại hai kỳ World Cup: 1974 và 1978, cũng như hai kỳ Euro: 1972 và 1976.
 
Bước vào thập niên 80, đội tuyển Anh có chút khởi sắc khi lọt vào vòng chung kết Euro 1980 nhưng bị loại từ vòng bảng. Tại World Cup 1982, Anh dừng bước ở vòng bảng thứ 2. Đội không vượt qua vòng loại Euro 1984 trước khi dự World Cup 1986, nơi mà đội Anh đã chơi xuất sắc trước khi bị loại ở tứ kết bởi Argentina bằng hai bàn thắng nổi tiếng của Diego Maradona. Đội tiếp tục vượt qua vòng loại của Euro 1988, nhưng bị loại ngay ở vòng bảng với thành tích ba trận toàn thua.
 
Sang thập niên 90, đội tuyển Anh gây ấn tượng ở vòng chung kết World Cup 1990 khi lọt vào đến bán kết và chỉ chịu thua Tây Đức trong loạt sút luân lưu. Tại giải này, đội giành hạng tư chung cuộc. Anh vượt qua vòng loại Euro 1992. Tại bảng A với Thụy Điển, Đan Mạch và Pháp, Anh xếp cuối bảng và bị loại. Sau đó, đội chơi không tốt và không vượt qua vòng loại World Cup 1994.
 
Tuyển Anh là chủ nhà của Euro 1996, họ đứng nhất bảng A sau hai chiến thắng trước Scotland và Hà Lan, cùng một trận hòa trước Thụy Sĩ. Tại tứ kết, Anh vượt qua Tây Ban Nha sau loạt đá luân lưu, trước khi dừng bước tại bán kết trước đội vô địch Đức cũng trên chấm 11 mét.
 
Anh vượt qua vòng loại World Cup 1998, và đứng nhì bảng G sau Romania. Tại vòng 1/16, Anh để thua Argentina trong loạt sút luân lưu ở trận đấu mà David Beckham phải nhận thẻ đỏ. Đội dừng bước ngay ở vòng bảng Euro 2000 khi chỉ có được 3 điểm sau trận thắng Đức, và thua 2 trận trước Bồ Đào Nha và Romania. 
 
Anh tái ngộ Argentina tại bảng F World Cup 2002. Bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền của David Beckham trước Argentina đã giúp Anh trả món nợ 4 năm về trước, và giúp họ đoạt ngôi nhì bảng của chính đối thủ. Anh lọt vào vòng 1/16 và thắng Đan Mạch 3-0. Tại tứ kết, Anh để thua đội vô địch Brazil 1-2 và dừng bước.
 
Đội tuyển Anh vượt qua vòng loại của Euro 2004. Ở vòng bảng, Anh thua Pháp 1-2 ngay trận đầu ra quân, nhưng đã thắng liền hai trận trước Thụy Sĩ và Croatia để đoạt ngôi nhì bảng B (sau Pháp). Bước vào tứ kết, Anh hòa chủ nhà Bồ Đào Nha 2-2 sau 120 phút thi đấu, và để thua 5-6 trong loạt sút luân lưu với một cú sút penalty thảm họa của David Beckham.
 
Đội nằm ở bảng B World Cup 2006 cùng các đội Thụy Điển, Paraguay và Trinidad & Tobago. Anh thắng Paraguay 1-0, thắng Trinidad & Tobago 2-0 và hòa Thụy Điển 2-2, giành vị trí nhất bảng. Anh vượt qua Ecuador 1-0 ở vòng 1/16 trước khi gặp lại Bồ Đào Nha ở tứ kết. Trong một trận đấu mà Wayne Rooney phải nhận thẻ đỏ, Anh hòa Bồ Đào Nha 0-0 trong 120 phút và thua 1-3 trên chấm luân lưu.
 
Đội đã thi đấu không tốt tại vòng loại Euro 2008 và chỉ xếp thứ 3 tại bảng đấu sau Croatia và Nga, qua đó mất quyền dự Euro 2008 tổ chức tại Áo và Thụy Sĩ.
 
Tại World Cup 2010, Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua với tỷ số 4-1 trước Đức, thất bại nặng nề nhất của đội bóng trong một kỳ World Cup. 
 
Vào tháng 2 năm 2012, Fabio Capello từ chức huấn luyện viên trưởng sau bất đồng với FA trong vụ việc loại bỏ đội trưởng John Terry sau cáo buộc phân biệt chủng tộc nhắm lên cầu thủ này. Vào ngày 1 tháng 5 năm 2012, Roy Hodgson được công bố làm huấn luyện viên mới, chỉ 6 tuần trước khi Euro 2012 khởi tranh. Đội tuyển Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua trong loạt sút luân lưu trước Ý.
 
Tại World Cup 2014, Anh thất bại hai trận liên tiếp trước Ý và Uruguay cùng với tỷ số 2-1. Đây là lần đầu tiên Anh thất bại hai trận đầu tiên kể từ World Cup 1950 (khi đó Anh thất bại khi đối đầu với Mỹ và Tây Ban Nha). và lần đầu tiên Anh bị loại ở vòng bảng kể từ World Cup 1958.
 
Tại Euro 2016, Anh cùng bảng với Nga, Wales và Slovakia, kết thúc vòng bảng, Anh đứng vị trí thứ hai với 5 điểm, kém xứ Wales 1 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng thất bại chung cuộc trước Iceland. Sau Euro 2016, huấn luyện viên Roy Hodgson quyết định từ chức.
 
Ở World Cup 2018 tại Nga, Anh thi đấu thành công và lọt vào tới bán kết sau 28 năm, nơi họ để thua Croatia trong hiệp phụ. Sau đó trong trận tranh hạng ba, họ thua Bỉ 0-2 và giành hạng tư chung cuộc.
 
Tại UEFA Nations League 2018–19, Anh thi đấu cũng thành công và cũng lọt vào bán kết lần đầu tiên, sau đó giành vị trí thứ ba chung cuộc sau chiến thắng trước Thụy Sĩ ở loạt đá luân lưu 11m sau khi hai đội hòa không bàn thắng trong suốt 120 phút thi đấu chính thức.
 

3. Logo và áo thi đấu


Logo của Đội tuyển Anh cũng chính là logo của Hiệp hội Bóng đá Anh, với hình chiếc khiên trắng chứa 3 con sư tử màu xanh đậm, được cách điệu từ huy hiệu Hoàng gia Vương quốc Anh (Kingdom of England) và sau này là một phần trong Quốc huy của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Từ logo đó, Đội tuyển cũng được gọi với biệt danh là "Tam Sư".
 
Màu áo sân nhà truyền thống của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là áo sơ mi trắng, quần ngắn màu xanh dương, tất màu trắng hoặc màu đen. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên là Umbro vào năm 1954. Các trường hợp ngoại lệ là giai đoạn 1959-1965 được tài trợ áo đấu bởi Bukta và giai đoạn 1974-1984 được tài trợ áo đấu bởi Admiral. Từ năm 2013 đến nay, trang phục được tài trợ bởi hãng Nike.
 

Nhà sản xuất áo đấu

Quốc gia

Giai đoạn

Umbro

Anh

1954–1961

Bukta

Anh

1959–1965

Umbro

Anh

1965-1974

Admiral

Anh

1974–1984

Umbro

Anh

1984–2013

Nike

Hoa Kỳ

2013–

 

 

 

 

 

 


4. Danh hiệu 

 

 

Vô địch thế giới: 1

  • Vô địch: 1966
  • Hạng tư: 1990, 2018

Vô địch châu Âu: 0

  • Hạng ba: 1968
  • Bán kết: 1996

UEFA Nations League: 0

  • Hạng ba: UEFA Nations League 2018–19

5. Sân vận động 

 

Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh - Tam sư kiêu hãnh  hình ảnh 2
Sân vận động Wembley tổ chức một trận đấu giao hữu giữa tuyển Anh và Đức

 


Trong 50 năm đầu tiên tồn tại đội tuyển chơi các trận sân nhà của họ trên khắp nước Anh. Ban đầu đội sử dụng các sân cricket rồi mới sử dụng các sân của các câu lạc bộ bóng đá. Sân vận động Empire hay sau này là Sân vận động Wembley được xây tại Wembley, Luân Đôn để phục vụ cho Triển lãm Đế quốc Anh.

Anh thi đấu trận đấu đầu tiên tại sân vận động này vào năm 1924 với đội tuyển Scotland và trong khoảng 27 năm tiếp theo, sân Wembley được sử dụng chỉ để thi đấu giao hữu với Scotland. Sân vận động Wembley trở thành sân nhà của anh trong những năm 1950. Sân đóng cửa vào năm 2000 và bắt đầu xây dựng lại. Trong thời gian sau đó, đặc biệt là vòng loại World Cup 2006, đội tuyển Anh thi đấu tại các sân trung lập tại các địa điểm khác nhau trên khắp đất nước. Phần lớn các trận thi đấu diễn ra trên sân vận động Old Trafford của Manchester Untied và một số trận tại sân vận động St. James' Park của Newcastle United khi sân Old Trafford không thể đáp ứng. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trở lại thi đấu tại Sân vận động Wembley mới vào năm 2007. 

6. Ban huấn luyện

 

Huấn luyện viên trưởng

Anh Gareth Southgate

Quốc tịch

Trợ lý huấn luyện viên

Sammy Lee

Anh

Huấn luyện viên đội 1

 Craig Shakespeare

Anh

Huấn luyện viên thủ môn

Martyn Margetson

Wales

Huấn luyện viên thể lực

 Ian Beasley

Anh

Người quản lý trang phục

 Chris Neville

Anh

Bác sĩ xoa bóp

 Mark Sertori

Anh

Bác sĩ trị liệu

 Gary Lewin

Anh

 

7. Cầu thủ

 

7.1 Đội hình hiện tại


Đây là đội hình 23 cầu thủ tham dự vòng loại Euro 2020 gặp  Montenegro và  Kosovo vào tháng 11 năm 2019.

Số liệu thống kê tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp  Kosovo.
 

#

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Trận

Bt

Câu lạc bộ

1

Thủ môn

Nick Pope

19/4/1992

2

0

Burnley

13

Thủ môn

Jordan Pickford

7/3/1994

24

0

Everton

23

Thủ môn

Dean Henderson

12/3/1997

21

0

Sheffield United

2

Hậu vệ

Trent Alexander-Arnold

7/10/1998

23

1

 Liverpool

3

Hậu vệ

Ben Chilwell

21/12/1996

11

0

Leicester City

5

Hậu vệ

Harry Maguire

5/3/1993

28

1

Manchester United

6

Hậu vệ

Tyrone Mings

13/3/1993

2

0

Aston Villa

12

Hậu vệ

Kieran Trippier

19/9/1990

19

1

 Atlético Madrid

14

Hậu vệ

Danny Rose

2/7/1990

29

0

 Tottenham Hotspur

5

Hậu vệ

John Stones

28/5/1994

39

2

Manchester City

16

Hậu vệ

Fikayo Tomori

19/12/1997

1

0

 Chelsea

4

Tiền vệ

Declan Rice

14/1/1999

7

0

 West Ham United

15

Tiền vệ

Alex Oxlade-Chamberlain

15/8/1993

35

7

Liverpool

27

Tiền vệ

Harry Winks

2/2/1996

6

1

Tottenham Hotspur

17

Tiền vệ

Mason Mount

10/1/1999

6

1

Chelsea

18

Tiền vệ

James Maddison

23/11/1996

1

0

 Leicester City

7

Tiền đạo

Raheem Sterling

8/12/1994

56

12

 Manchester City

9

Tiền đạo

Harry Kane (Đội trưởng)

28/7/1993

45

32

Tottenham Hotspur

11

Tiền đạo

Callum Hudson-Odoi

7/11/2000

3

0

 Chelsea

19

Tiền đạo

Jadon Sancho

25/3/2000

11

2

Borussia Dortmund

20

Tiền đạo

Marcus Rashford

31/10/1997

38

10

Manchester United

21

Tiền đạo

Callum Wilson

27/2/1992

4

1

Bournemouth

22

Tiền đạo

Tammy Abraham

2/10/1997

4

1

Chelsea

 

7.2 Triệu tập gần đây

 

Vị trí

Cầu thủ

Ngày sinh

Số trận

Bt

Câu lạc bộ

Lần cuối triệu tập

Thủ môn

Tom Heaton

15/4/1986

3

0

Aston Villa

Montenegro, 14/11/2019 INJ

Thủ môn

Jack Butland

10/3/1993

9

0

Stoke City

Chung kết UEFA Nations League 2018–19

Hậu vệ

Joe Gomez

23/5/1997

8

0

 Liverpool

Kosovo, 17/11/2019 INJ

Hậu vệ

Michael Keane

11/1/1993

10

1

 Everton

 Bulgaria, 14/10/2019

Hậu vệ

Aaron Wan-Bissaka INJ

26/11/1997

0

0

Manchester United

Bulgaria, 7/9/2019

Hậu vệ

Kyle Walker

28/5/1990

48

0

Manchester City

Chung kết UEFA Nations League 2018–19

Hậu vệ

James Tarkowski

19/11/1992

2

0

Burnley

 Montenegro, 25/3/2019

Hậu vệ

Luke Shaw

12/7/1995

8

0

Manchester United

Cộng hòa Séc, 22/3/2019

Tiền vệ

Jordan Henderson

17/6/1990

55

0

Liverpool

Kosovo, 17/11/2019 INJ

Tiền vệ

Ross Barkley

5/12/1993

33

6

Chelsea

Montenegro, 14/11/2019 INJ

Tiền vệ

Fabian Delph

21/11/1989

20

0

 Everton

Montenegro, 14/11/2019 INJ

Tiền vệ

Jesse LingardINJ

15/12/1992

24

4

Manchester United

Bulgaria, 7/9/2019

Tiền vệ

Eric Dier

15/1/1994

40

3

Tottenham Hotspur

Chung kết UEFA Nations League 2018–19

Tiền vệ

Dele Alli

11/4/1996

37

3

Tottenham Hotspur

Chung kết UEFA Nations League 2018–19

Tiền vệ

James Ward-Prowse

1/11/1994

2

0

 Southampton

Chung kết UEFA Nations League 2018–19 PRE

Tiền vệ

Ruben Loftus-Cheek

23/1/1996

10

0

 Chelsea

Cộng hòa Séc, 22/3/2019

Tiền đạo

Nathan Redmond

6/3/1994

1

0

 Southampton

Chung kết UEFA Nations League 2018-19 PRE

 

Chú thích:

RET = Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia

INJ = Cầu thủ rút lui vì chấn thương

 

8. Kỷ lục

 

8.1 Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất

Cập nhật ngày 15 tháng 11 năm 2018.

Những cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
 

#

Tên

Sự nghiệp

Số trận

Số bàn thắng

Vị trí

1

Peter Shilton

1970–1990

125

0

Thủ môn

2

Wayne Rooney

2003–2018

120

53

Tiền đạo

3

David Beckham

1996–2009

115

17

Tiền vệ

4

Steven Gerrard

2000–2014

114

21

Tiền vệ

5

Bobby Moore

1962–1973

108

2

Hậu vệ

6

Ashley Cole

2001–2014

107

0

Hậu vệ

7

Bobby Charlton

1958–1970

106

49

Tiền đạo

Frank Lampard

1999–2014

106

29

Tiền vệ

9

Billy Wright

1946–1959

105

3

Hậu vệ

10

Bryan Robson

1980–1991

90

26

Tiền vệ

 

Chân dung Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh - Tam sư kiêu hãnh  hình ảnh 3
Thủ môn Peter Shilton là thủ môn ra sân chính thức nhiều lần nhất với 125 trận

8.2 Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất


Cập nhật đến ngày 17 tháng 11 năm 2019
 

#

Tên

Sự nghiệp

Số bàn thắng

Số trận

Vị trí

Trung bình

1

Wayne Rooney

2003–2017

53

120

Tiền đạo

0.4417

2

Bobby Charlton

1958–1970

49

106

Tiền đạo

0.4623

3

Gary Lineker

1984–1992

48

80

Tiền đạo

0.6

4

Jimmy Greaves

1959–1967

44

57

Tiền đạo

0.7719

5

Michael Owen

1998–2008

40

89

Tiền đạo

0.4494

6

Harry Kane

2015–

32

45

Tiền đạo

0.72

7

Nat Lofthouse

1950–1958

30

33

Tiền đạo

0.909

Alan Shearer

1992–2000

30

63

Tiền đạo

0.4762

Tom Finney

1946–1958

30

76

Tiền đạo

0.3947

10

Vivian Woodward

1903–1911

29

23

Tiền đạo

1.2609

Frank Lampard

1999–2014

29

106

Tiền vệ

0.2735

 

Đội tuyển Anh hình ảnh 4
Wayne Rooney là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 53 bàn thắng.



9. Thành tích quốc tế

 

9.1 Giải vô địch bóng đá thế giới ( World Cup )

 

Năm

Chủ nhà

Kết quả

St

T

H

B

Bt

Bb

1930

Uruguay

Không tham dự

1934

Ý

1938

Pháp

1950

Brasil

Vòng 1

3

1

0

2

2

r2

1954

Thụy Sĩ

Tứ kết

3

1

1

1

8

8

1958

Thụy Điển

Vòng 1

4

0

3

1

4

5

1962

Chile

Tứ kết

4

1

1

2

5

6

1966

Anh

Vô địch

6

5

1

0

11

3

1970

México

Tứ kết

4

2

0

2

4

4

1974

Đức

Không vượt qua vòng loại

1978

Argentina

1982

Tây Ban Nha

Vòng bảng 2

5

3

2

0

6

1

1986

México

Tứ kết

5

2

1

2

7

3

1990

Ý

Hạng tư

7

3

3

1

8

6

1994

Hoa Kỳ

Không vượt qua vòng loại

1998

Pháp

Vòng 2

4

2

1

1

7

4

2002

Hàn Quốc, Nhật Bản

Tứ kết

5

2

2

1

6

3

2006

Đức

Tứ kết

5

3

2

0

6

2

2010

Cộng hòa Nam Phi

Vòng 2

4

1

2

1

3

5

2014

Brasil

Vòng 1

3

0

1

2

2

4

2018

Nga

Hạng tư

7

3

1

3

12

8

2022

Qatar

Chưa xác định

2026

Canada/México/ Hoa Kỳ

Tổng cộng

15/21
1 lần: Vô địch

69

29

21

19

91

64

 

9.2 Giải vô địch châu Âu ( Euro )

 

Năm

Chủ nhà

Kết quả

St

T

H

B

Bt

Bb

1960

Pháp

Không tham dự

1964

Tây Ban Nha

Không vượt qua vòng loại

1968

Ý

Hạng ba

2

1

0

1

2

1

1972 - 1976

Bỉ - Nam Tư

Không vượt qua vòng loại

1980

ý

Vòng bảng

3

1

1

1

3

3

1984

Pháp

Không vượt qua vòng loại

1988

Tây Đức

Vòng bảng

3

0

0

3

2

7

1992

Thụy Điển

Vòng bảng

3

0

2

1

1

2

1996

Anh

Bán kết

5

2

3

0

8

3

2000

Bỉ Hà Lan

Vòng bảng

3

1

0

2

5

6

2004

Bồ Đào Nha

Tứ kết

4

2

1

1

10

6

2008

Thụy Sĩ Áo

Không vượt qua vòng loại

2012

Ba Lan Ukraina

Tứ kết

4

2

2

0

5

3

2016

Pháp

Vòng 1/8

4

1

2

1

4

4

2020

Liên minh châu Âu

Vượt qua vòng loại

2024

Đức

Chưa xác định

Tổng cộng

10/15 1 lần hạng ba

31

10

11

10

40

35

 

10. Huấn luyện viên



Số liệu tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2016.
 

TT

Huấn luyện viên

Thời gian huấn luyện

Số trận

Thắng

Hòa

Thua

Tỷ lệ thắng (%)

Danh hiệu

1

Sir Walter Winterbottom

1946-1962

139

78

33

28

56,12

 

2

Sir Alf Ramsey

1963-1974

113

69

27

17

61,06

Vô địch World Cup 1966

3

Joe Mercer

1974

7

3

3

1

42,85

 

4

Don Revie

1974-1977

29

14

8

7

48,27

 

5

Ron Greenwood

1977-1982

55

33

12

10

59,99

 

6

Sir Bobby Robson

1982-1990

95

47

30

18

49,47

Hạng tư World Cup 1990

7

Graham Taylor

1990-1993

38

18

13

7

47,36

 

8

Terry Venables

1994-1996

23

11

11

1

47,82

 

9

Glenn Hoddle

1996-1999

28

17

6

5

60,71

 

10

Howard Wilkinson (1)

1999

1

0

0

1

0,00

 

11

Kevin Keegan

1999-2000

18

7

7

4

38,88

 

12

Howard Wilkinson (1)

2000

1

0

1

0

0,00

 

13

Peter John Taylor (1)

2000

1

0

0

1

0,00

 

14

Sven-Göran Eriksson

2001 - 2006

67

40

17

10

59,71

 

15

Steve McClaren

2006 - 2007

18

9

4

5

50,0

 

16

Fabio Capello

2008 - 2012

42

28

8

6

66,67

 

17

Roy Hodgson

2012 - 2016

56

33

15

8

58,93

 

18

Sam Allardyce

2016

1

1

0

0

100,00

 

19

Gareth Southgate

2016 -

4

2

2

0

50,00

Hạng tư World Cup 2018

 (1): Huấn luyện viên tạm quyền

top-arrow
X