Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa
Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa có trụ sở tại thành phố Thanh Hóa, hiện đang thi đấu tại V.League-1. Câu lạc bộ thuộc quyền quản lý, điều hành và khai thác thương hiệu của Công ty Cổ phần Bóng đá Thanh Hóa.
Câu lạc bộ bóng đá Đông Á Thanh Hóa (hay Đông Á Thanh Hóa) là một đội bóng đá chuyên nghiệp của Việt Nam, có trụ sở tại thành phố Thanh Hóa. Đội bóng hiện đang thi đấu tại giải đấu cao nhất quốc gia - V.League 1. Được biết đến với lối chơi tấn công đầy sức mạnh, Đông Á Thanh Hóa luôn là một đối thủ đáng gờm tại V.League. Câu lạc bộ thuộc quyền quản lý và điều hành của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Câu lạc bộ bóng đá Đông Á Thanh Hóa.
Lịch sử
Giai đoạn 1962–1965
Hành trình của Câu lạc bộ bóng đá Đông Á Thanh Hóa bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của phong trào thể thao nói chung và bóng đá nói riêng tại Thanh Hóa sau năm 1954. Nhằm tạo nên một đội bóng nòng cốt cho tỉnh, năm 1962, Ban thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa (tiền thân của Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Thanh Hóa) đã thành lập Đội bóng đá Thanh niên Thanh Hóa. Đội bóng quy tụ những cầu thủ tài năng được tuyển chọn từ các giải phong trào địa phương.
Cuối năm 1962, với mong muốn tạo điều kiện cho các cầu thủ vừa theo đuổi đam mê bóng đá, vừa có cơ hội học nghề, tỉnh Thanh Hóa đã chuyển giao đội bóng cho nhà máy cơ khí Thanh Hóa. Đội bóng được đổi tên thành Đội bóng đá Cơ khí Thanh Hóa.
Tuy nhiên, đến năm 1965, đội bóng này bị giải tán và sáp nhập vào Đội bóng đá Công an Thanh Hóa. Những biến động này đã góp phần tạo nên những bước đi đầu tiên trong lịch sử phát triển của bóng đá Thanh Hóa, dẫn đến sự ra đời của CLB Đông Á Thanh Hóa ngày nay.
Giai đoạn 2000–2010
Bước vào cuối thập niên 1990, bóng đá Thanh Hóa trải qua giai đoạn khó khăn khi đội Công an Thanh Hóa thi đấu không ổn định và bị giải thể vào năm 1994. Tuy nhiên, các đội tuyển trẻ của Thanh Hóa vẫn gặt hái được nhiều thành tích đáng kể, tiêu biểu là chức Vô địch Quốc gia của đội U-19 Thanh Hóa năm 1997. Để vực dậy bóng đá Thanh Hóa, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa đã quyết định thành lập Đoàn bóng đá Thanh Hóa.
Năm 2000, Đội bóng đá Thanh Hóa chính thức được tái lập và bắt đầu thi đấu tại giải hạng nhì Việt Nam 2000-2001. Trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và nhà tài trợ, đội bóng lần lượt mang tên Câu lạc bộ bóng đá Halida Thanh Hóa (2005), Câu lạc bộ bóng đá Xi măng Công Thanh Thanh Hóa (2008).
Năm 2009 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng với sự ra đời của Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa. Sau khi tiếp nhận suất chơi của Câu lạc bộ bóng đá Viettel, đội bóng đã chính thức mang tên gọi này theo quyết định của UBND tỉnh Thanh Hóa. Cuối năm 2009, đội bóng trải qua một lần đổi tên nữa thành Câu lạc bộ bóng đá Lam Sơn Thanh Hóa, trước khi chính thức trở lại với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa và thi đấu tại V-League mùa bóng 2010
Giai đoạn 2011–2018
Kết thúc mùa giải 2010, Lam Sơn Thanh Hóa chính thức được chuyển giao cho Công ty Cổ phần Bóng đá Lam Sơn Thanh Hóa (tiền thân của Công ty Cổ phần bóng đá Thanh Hóa). Đội bóng sau đó đã quyết định trở lại với tên gọi quen thuộc: Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa.
Tuy nhiên, giai đoạn này chứng kiến nhiều khó khăn về tài chính, khiến ông Nguyễn Văn Đệ, Chủ tịch câu lạc bộ, phải đề xuất chuyển giao đội bóng cho Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa. Trước tình hình đó, Tập đoàn FLC đã nhận lời kêu gọi của lãnh đạo tỉnh, tiếp nhận và đầu tư cho đội bóng vào ngày 5/6/2015.
Sự xuất hiện của FLC đã mang đến luồng sinh khí mới cho bóng đá Thanh Hóa. Công ty Cổ phần Bóng đá FLC Thanh Hóa được thành lập với vốn điều lệ 50 tỷ đồng, đánh dấu một chương mới trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ. Dù vậy, mối lương duyên này chỉ kéo dài 3 năm. Đến tháng 11/2018, chủ tịch Trịnh Văn Quyết của tập đoàn FLC tuyên bố thoái vốn và trao trả câu lạc bộ về cho địa phương.
Giai đoạn 2019–nay
Sau khi chia tay Tập đoàn FLC, Liên đoàn bóng đá Thanh Hóa đã tiếp nhận và quản lý Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa vào ngày 12/12/2018. Chỉ một tháng sau, ngày 15/1/2019, đội bóng xứ Thanh chính thức trở lại với tên gọi truyền thống Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa dưới sự quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa.
Bước ngoặt mới đến vào cuối năm 2020, khi Tập đoàn Bất động sản Đông Á do ông Cao Tiến Đoan làm chủ tịch tiếp quản đội bóng. Câu lạc bộ chính thức mang tên Câu lạc bộ bóng đá Đông Á Thanh Hóa như hiện nay.
Năm 2023 ghi dấu ấn đậm nét trong lịch sử CLB với “cú đúp” danh hiệu vô địch Cúp Quốc gia và Siêu cúp Quốc gia. Không chỉ vậy, đội U-19 Thanh Hóa cũng xuất sắc giành chức vô địch giải U-19 toàn quốc. Đây là minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của bóng đá Thanh Hóa dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo mới.
Kình địch
Các cuộc đối đầu giữa Đông Á Thanh Hóa và Hà Nội FC luôn diễn ra vô cùng kịch tính và khó lường. Hai đội bóng thường xuyên tạo nên những màn rượt đuổi tỷ số nghẹt thở, khiến người hâm mộ không thể rời mắt khỏi màn hình. Phần lớn các trận đấu kết thúc với tỷ số hòa hoặc chỉ cách biệt tối thiểu, cho thấy sự cân tài cân sức giữa hai bên. Chính vì vậy, mỗi khi hai đội bóng này gặp nhau, người hâm mộ đều được chứng kiến một “bữa tiệc” bóng đá hấp dẫn với những pha bóng đẹp mắt và những cung bậc cảm xúc khó quên.
Trang phục thi đấu
Giai đoạn | Hãng áo đấu | Nhà tài trợ in lên áo đấu | |
---|---|---|---|
1 | 2 | ||
2011 | Không có | Veam motor | Không có |
2012–2015 | Viettel | ||
2016–2018 | Mitre | FLC Group | |
2019–2020 | Jogarbola | Không có | |
2021 | Dong A Group | ||
2022 | Bamboo Airways | ||
2023 | Không có | ||
2023-nay | Casper |
Biểu trưng của đội bóng
Đội hình hiện tại
Đội hình được cập nhật vào tháng 12/2024 dựa theo VPF
Họ và Tên | Số áo | Vị trí | Năm sinh |
---|---|---|---|
HLV Trưởng Popov Velizar Emilov | Huấn luyện viên | ||
[Bác sỹ] Vũ Hồng Quảng | Cán bộ | ||
Hoàng Thanh Tùng | Cán bộ | ||
Nguyễn Thanh Thắng | 1 | Thủ môn | 14/12/1988 |
Phạm Mạnh Hùng | 5 | Hậu vệ | 03/03/1993 |
Igor Salatiel Silva | 6 | Hậu vệ | 14/01/2000 |
Nguyễn Thanh Long | 7 | Hậu vệ | 10/01/1993 |
Võ Nguyên Hoàng | 8 | Tiền đạo | 07/02/2002 |
Nguyễn Văn Tùng | 9 | Tiền đạo | 07/03/2002 |
Lê Văn Thắng | 10 | Tiền vệ | 08/02/1990 |
Nguyễn Thái Sơn | 12 | Tiền vệ | 13/07/2003 |
Trương Thanh Nam | 14 | Hậu vệ | 22/04/2004 |
Trịnh Văn Lợi | 15 | Hậu vệ | 26/05/1995 |
Lâm Ti Phông | 17 | Tiền vệ | 01/02/1996 |
Đinh Viết Tú | 18 | Hậu vệ | 16/08/1992 |
Lê Quốc Phương | 19 | Tiền vệ | 19/05/1991 |
Lucas Ribamar Lopes dos Santos Bibiano | 20 | Tiền đạo | 21/05/1997 |
Phạm Trùm Tỉnh | 23 | Tiền vệ | 02/05/1995 |
Nguyễn Ngọc Mỹ | 24 | Tiền đạo | 20/02/2004 |
Nguyễn Thanh Diệp | 25 | Thủ môn | 06/09/1991 |
A Mít | 27 | Tiền vệ | 24/07/1997 |
Hoàng Thái Bình | 28 | Tiền vệ | 22/01/1998 |
Đoàn Ngọc Hà | 29 | Tiền vệ | 22/02/2004 |
Y Êli Niê | 30 | Thủ môn | 08/01/2001 |
Yago Goncalves Nogueira Ramos | 33 | Tiền đạo | 04/03/1996 |
Doãn Ngọc Tân | 34 | Tiền vệ | 15/08/1994 |
Nguyễn Bá Tiến | 45 | Tiền vệ | 19/01/2001 |
Lê Văn Thuận | 47 | Tiền vệ | 15/07/2006 |
Hà Châu Phi | 66 | Hậu vệ | 22/02/2003 |
Trịnh Xuân Hoàng | 67 | Thủ môn | 06/11/2000 |
Luiz Antonio De Souza Soares | 88 | Tiền vệ | 11/03/1991 |
Trần Ngọc Quý | 89 | Tiền vệ | 22/03/2002 |
Gustavo Sant Ana Santos | 95 | Tiền vệ | 23/02/1995 |
Danh hiệu
Đội 1
V.League
- Á quân: 2017, 2018
- Hạng ba: 2014, 2015
Cúp Quốc Gia
- Vô địch: 2023, 2023–24
- Á quân: 2018
- Hạng 3: 2022
Siêu cúp bóng đá Việt Nam
- Vô địch: 2009, 2023
- Á quân: 2023–24
V. League 2
- Á quân: 2006
- Hạng ba: 2003
Đội trẻ
- U-17: Vô địch (2019)
- U-15: Á quân (2019)
- U-19: Vàng - 1997, 2023, Bạc 2014
Thành tích
V.League 1
Thành tích Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa tại V.League
Mùa bóng | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2007 | Thứ 9 | 26 | 8 | 10 | 8 | 27 | 30 | 34 |
2008 | Thứ 10 | 26 | 8 | 9 | 9 | 25 | 32 | 33 |
2009 | Thứ 14 | 26 | 5 | 4 | 17 | 32 | 68 | 19 |
2010 | Thứ 12 | 26 | 8 | 7 | 11 | 36 | 44 | 31 |
2011 | Thứ 7 | 26 | 9 | 7 | 10 | 44 | 41 | 34 |
2012 | Thứ 11 | 26 | 9 | 5 | 12 | 32 | 36 | 32 |
2013 | Thứ 5 | 20 | 9 | 6 | 5 | 40 | 33 | 33 |
2014 | Thứ 3 | 22 | 12 | 4 | 6 | 33 | 34 | 40 |
2015 | Thứ 3 | 26 | 13 | 5 | 8 | 42 | 44 | 44 |
2016 | Thứ 6 | 26 | 12 | 6 | 8 | 51 | 42 | 42 |
2017 | Thứ 2 | 26 | 13 | 9 | 4 | 44 | 29 | 48 |
2018 | Thứ 2 | 26 | 13 | 7 | 6 | 43 | 29 | 46 |
2019 | Thứ 13 | 26 | 6 | 7 | 13 | 36 | 52 | 26 |
2020 | Thứ 11 | 18 | 5 | 6 | 7 | 16 | 22 | 21 |
2021 | Giải đấu bị hủy do COVID-19 | |||||||
2022 | Thứ 8 | 24 | 8 | 4 | 12 | 27 | 27 | 28 |
2023 | Thứ 4 | 20 | 8 | 7 | 5 | 27 | 22 | 31 |
2023/24 | Thứ 8 | 26 | 9 | 8 | 9 | 34 | 39 | 35 |
2024/25 | Chưa xác định |
Cúp quốc gia
Thành tích của Đông á Thanh Hóa tại Giải bóng đá Cúp Quốc Gia
Năm | Vòng | Ngày | Đối thủ | Kết quả (Đông á Thanh Hóa bên trái) | Thành tích | |
---|---|---|---|---|---|---|
Tỷ số | Chung cuộc | |||||
2023 (Đông á Thanh Hóa) | 1/8 | 06/07/2023 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 4-0 | Vô địch | |
Tứ kết | 10/07/2023 | Phù Đổng | 1-0 | |||
Bán kết | 16/08/2023 | PVF–CAND | 4-1 | |||
Chung kết | 20/08/2023 | Viettel | 0-0(Pen 5-3) | |||
2023–24 (Đông á Thanh Hóa) | 1/8 | 12/03/2024 | Phù Đổng Ninh Bình | 4-0 | Vô địch | |
Tứ kết | 29/04/2024 | Hải Phòng | 1-1(Pen 4-2) | |||
Bán kết | 04/07/2024 | Thép Xanh Nam Định | 2-1 | |||
Chung kết | 07/07/2024 | Hà Nội | 0-0(Pen 9-8) |
Thành tích tại các Cúp châu Á
Thành tích của Đông Á Thanh Hóa tại các giải cấp châu lục
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Đối thủ | Sân nhà | Sân khách |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AFC Champions League | ||||||||||
2018 | Vòng loại thứ 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 2 | Eastern | 4-2 | |
Vòng play-off | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 5 | Suwon Samsung Bluewings | 1-5 | ||
Tổng cộng | 1 lần tham dự | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 7 | - | ||
AFC Cup | ||||||||||
2018 | Vòng bảng | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 5 | Bali United | 0-0 | 1-3 |
Global Cebu | 1-0 | |||||||||
Yangon United | 1-2 | |||||||||
Tổng cộng | 1 lần tham dự | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 5 | - |