Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An - SLNA FC
Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam, có trụ sở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Là CLB giàu truyền thống và đậm bản sắc nhất Việt Nam, đoạt rất nhiều danh hiệu từ giải vô địch, cúp quốc gia cũng như các lứa tuổi trẻ và là một trong những câu lạc bộ đóng góp cầu thủ cho đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam nhiều nhất.
- 1. Tổng quan về CLB Sông Lam Nghệ An
- 1. Lịch sử
- 1.1 Tiền thân
- 1.2 Đội bóng đá Sông Lam Nghệ Tĩnh (1979-1992)
- 1.3 Đội bóng đá Sông Lam Nghệ An (1992-1994)
- 1.4 Đoàn bóng đá Sông Lam Nghệ An (1994-2004)
- 1.5 Câu lạc bộ bóng đá PJICO Sông Lam Nghệ An (2004-2007)
- 1.6 Câu lạc bộ bóng đá Tài chính Dầu khí Sông Lam Nghệ An (2007-2009)
- 1.7 Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An (2009 - nay)
- 2. Thành tích thi đấu
- 2.1 Đội một
- 2.2 Đội U21
- 2.3 Đội U19
- 2.4 Đội U17
- 2.5 Đội U15
- 2.6 Đội thiếu niên
- 2.7 Đội nhi đồng
- 2.8 Giải thưởng khác
- 3. Đội hình hiện tại
- 4. Thành viên nổi bật
- 4.1 Quả bóng vàng Việt Nam
- 4.2 Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất
- 4.3 Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
- 4.4 Vua phá lưới
- 5. Sân vận động
- 6. Số đội trưởng và HLV của SLNA
- 6.1. Huấn luyện viên
- 7. Thành tích tại V-League
- 8. Thành tích tại các Cúp châu Á
- 9. Biểu trưng của câu lạc bộ
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan về CLB Sông Lam Nghệ An
Thông tin cơ bản CLB Sông Lam Nghệ An | |
Tên đầy đủ | Sông Lam Nghệ An - SLNA FC |
Biệt danh | Kim Liên (Sen Vàng) |
Thành lập | 28/2/1979 |
Sân vận động | Sân vận động Vinh, Nghệ An |
Sức chứa | 18000 |
Chủ tịch điều hành | Nguyễn Hồng Thanh |
Giám đốc điều hành | Hồ Văn Chiêm |
Huấn luyện viên | Ngô Quang Trường |
Giải đấu | Giải bóng đá vô địch quốc gia 2019 |
| Giải bóng đá vô địch quốc gia, đứng thứ 7 |
Trang web |
Sông Lam Nghệ An chính thức được thành lập vào năm 1979 sau khi đội được xếp thi đấu ở hạng A2 toàn quốc. Sân nhà của Sông Lam Nghệ An là Sân vận động Vinh, sức chứa hiện nay là 18.000 khán giả. Tại mùa giải 2011-2012, đội bóng thi đấu tại V-league, hạng đấu cao nhất của Giải vô địch bóng đá Việt Nam. Đồ thi đấu truyền thống của Sông Lam Nghệ An là màu vàng mang đậm chất xứ Nghệ nên có biệt danh là Đội áo vàng (hay Đội bóng xứ Nghệ). Câu lạc bộ là một trong những đội bóng có truyền thống lịch sử lâu đời ở Việt Nam.
1. Lịch sử
1.1 Tiền thân
1.2 Đội bóng đá Sông Lam Nghệ Tĩnh (1979-1992)
1.3 Đội bóng đá Sông Lam Nghệ An (1992-1994)
Năm 1992, Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh. Đội bóng Sông Lam Nghệ Tĩnh được chuyển về cho tỉnh Nghệ An quản lý và đổi tên thành Đội bóng đá Sông Lam Nghệ An. Cũng trong năm này, đội lọt vào bán kết và đạt Hạng 3 Giải vô địch bóng đá Việt Nam
1.4 Đoàn bóng đá Sông Lam Nghệ An (1994-2004)
Ngày 21 tháng 3 năm 1994, Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An có Quyết định 224, đổi tên thành Đoàn bóng đá Sông Lam và chuyển đổi hình thức tổ chức thành một đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Thể dục Thể thao.
1.5 Câu lạc bộ bóng đá PJICO Sông Lam Nghệ An (2004-2007)
1.6 Câu lạc bộ bóng đá Tài chính Dầu khí Sông Lam Nghệ An (2007-2009)
1.7 Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An (2009 - nay)
Sân vận động Vinh |
Năm 2009, Công ty Cổ phần Bóng đá Sông Lam Nghệ An được thành lập với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, gồm các cổ đông chính là Ngân hàng Bắc Á Tập đoàn TH Truemilk. Từ đây, câu lạc bộ chuyển hẳn sang hình thức chuyên nghiệp với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An.
2. Thành tích thi đấu
2.1 Đội một
- Vô địch Giải vô địch quốc gia: 3
- Vô địch Giải bóng đá tập huấn mùa xuân: 1
- Vô địch Cúp bóng đá Việt Nam: 3 (kỉ lục quốc gia)
- Vô địch Siêu cúp bóng đá Việt Nam: 4 (kỉ lục quốc gia)
Là đội duy nhất ở Việt Nam 3 lần vô địch quốc gia liên tiếp (Nếu tính cà giải tập huấn mùa xuân 1999).
2.2 Đội U21
- Vô địch quốc gia: 5 (kỉ lục quốc gia)
2.3 Đội U19
- Vô địch quốc gia: 5 (kỉ lục quốc gia)
2.4 Đội U17
- Vô địch quốc gia: 7 (kỉ lục quốc gia)
2.5 Đội U15
- Vô địch quốc gia: 3
2.6 Đội thiếu niên
- Vô địch quốc gia: 7 (kỉ lục quốc gia)
2.7 Đội nhi đồng
- Vô địch quốc gia: 5
2.8 Giải thưởng khác
3. Đội hình hiện tại
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số áo | Quốc tịch | Vị trí | Cầu thủ |
1 | Việt Nam | Thủ môn | Hồ Văn Tú |
2 | Việt Nam | Hậu vệ | Võ Ngọc Đức |
3 | Việt Nam | Hậu vệ | Phạm Thế Nhật |
4 | Việt Nam | Tiền vệ | Bùi Đình Châu |
5 | Việt Nam | Hậu vệ | Hoàng Văn Khánh (đội trưởng) |
6 | Việt Nam | Tiền vệ | Hồ Sỹ Sâm |
7 | Việt Nam | Tiền vệ | Phạm Xuân Mạnh |
8 | Việt Nam | Tiền đạo | Hồ Phúc Tịnh |
9 | Nigeria | Tiền đạo | Peter Onyekachi |
10 | Việt Nam | Tiền đạo | Hồ Tuấn Tài |
11 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Phú Nguyên |
12 | Việt Nam | Tiền vệ | Đặng Văn Lắm |
14 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Văn Việt |
15 | Việt Nam | Tiền vệ | Trần Đình Tiến |
16 | Việt Nam | Hậu vệ | Trần Đình Đồng |
17 | Việt Nam | Hậu vệ | Cao Xuân Thắng |
18 | Việt Nam | Thủ môn | Nguyễn Văn Hoàng |
19 | Việt Nam | Tiền vệ | Trần Ngọc Ánh |
20 | Việt Nam | Tiền vệ | Phan Văn Đức |
21 | Việt Nam | Hậu vệ | Nguyễn Sỹ Nam |
25 | Việt Nam | Thủ môn | Trần Văn Tiến |
28 | Việt Nam | Tiền vệ | Nguyễn Quang Tình |
29 | Việt Nam | Tiền vệ | Vương Quốc Trung |
30 | Việt Nam | Hậu vệ | Lê Thành Lâm |
79 | Việt Nam | Hậu vệ | Mai Sỹ Hoàng |
86 | Việt Nam | Hậu vệ | Thái Bá Sang |
89 | Gambia | Tiền đạo | Alagie Sosseh |
95 | Brasil | Hậu vệ | Gustavo Santos |
4. Thành viên nổi bật
4.1 Quả bóng vàng Việt Nam
- Việt Nam: Võ Văn Hạnh – 2001
- Việt Nam: Phạm Văn Quyến – 2003
- Việt Nam: Lê Công Vinh – 2004, 2006, 2007
Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng Việt Nam trưởng thành từ lò Sông Lam Nghệ An, sau đó chuyển nhượng sang câu lạc bộ khác:
- Việt Nam: Dương Hồng Sơn – 2008
4.2 Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất
- Uganda: Iddi Batambuje – 2001
4.3 Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
- Việt Nam: Phạm Văn Quyến – 2000, 2002
- Việt Nam: Nguyễn Huy Hoàng – 2001
- Việt Nam: Lê Công Vinh – 2004
- Việt Nam: Nguyễn Trọng Hoàng – 2009
- Việt Nam: Trần Phi Sơn – 2012
4.4 Vua phá lưới
- Việt Nam: Văn Sĩ Thủy – 1999-00
5. Sân vận động
Sân nhà: Sân vận động Vinh (25,000 chỗ ngồi). Địa chỉ: số 6, đường Đào Tấn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Số đội trưởng và HLV của SLNA
6.1. Huấn luyện viên
Huấn luyện viên | Quốc tịch | Năm |
Nguyễn Thành Vinh | Việt Nam | 1980-2004 |
Nguyễn Văn Thịnh | Việt Nam | 2004-2005 |
Nguyễn Hữu Thắng | Việt Nam | 2005-2005 |
Phan Như Thuần | Việt Nam | 2005-2006 |
Hà Thìn | Việt Nam | 2006-2007 |
Phan Như Thuần | Việt Nam | 2007(đầu)-2007(cuối) |
Nguyễn Văn Thịnh | Việt Nam | 2007-2009 |
Nguyễn Hữu Thắng | Việt Nam | 2009-2014 |
Ngô Quang Trường | Việt Nam | 2015-2016 |
Nguyễn Đức Thắng | Việt Nam | 2017-2019 |
Ngô Quang Trường | Việt Nam | 2019- |
6.2 Các đội trưởng qua các thời kì của SLNA
Đội trưởng | Vị trí | Năm |
Ngô Quang Trường | Tiền vệ | 2000-2003 |
Văn Sỹ Sơn | Hậu vệ | 2004 |
Nguyễn Huy Hoàng | Hậu vệ | 2005-2012 |
Nguyễn Trọng Hoàng | Tiền vệ | 2013 |
Lê Công Vinh | Tiền đạo | 2014 |
Nguyễn Quang Tình | Tiền vệ | 2015 |
Trần Nguyên Mạnh | Thủ môn | 2016-2019 |
Hoàng Văn Khánh | Hậu vệ | 2020- |
7. Thành tích tại V-League
Thành tích của Sông Lam Nghệ An tại V-League | ||||||||
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm |
2001 | Vô địch | 18 | 11 | 3 | 4 | 20 | 16 | 36 |
2002 | Thứ 2 | 18 | 8 | 4 | 6 | 22 | 20 | 28 |
2003 | Thứ 5 | 22 | 9 | 5 | 8 | 25 | 16 | 32 |
2004 | Thứ 4 | 22 | 9 | 10 | 3 | 38 | 17 | 37 |
2005 | Thứ 5 | 22 | 8 | 7 | 7 | 33 | 28 | 31 |
2006 | Thứ 5 | 24 | 9 | 9 | 6 | 27 | 27 | 36 |
2007 | Thứ 7 | 26 | 8 | 11 | 7 | 38 | 35 | 35 |
2008 | Thứ 9 | 26 | 10 | 7 | 9 | 45 | 35 | 36 |
2009 | Thứ 3 | 26 | 11 | 10 | 5 | 39 | 28 | 43 |
2010 | Thứ 9 | 26 | 9 | 10 | 7 | 34 | 26 | 37 |
2011 | Vô địch | 26 | 15 | 4 | 7 | 47 | 28 | 49 |
2012 | Thứ 4 | 26 | 9 | 14 | 3 | 44 | 30 | 41 |
2013 | Thứ 4 | 22 | 9 | 6 | 5 | 40 | 24 | 33 |
2014 | Thứ 5 | 22 | 10 | 6 | 6 | 38 | 26 | 36 |
2015 | Thứ 7 | 26 | 10 | 7 | 9 | 36 | 33 | 37 |
2016 | Thứ 9 | 26 | 9 | 7 | 10 | 34 | 36 | 34 |
2017 | Thứ 8 | 26 | 8 | 8 | 10 | 36 | 36 | 34 |
2018 | Thứ 4 | 26 | 12 | 6 | 8 | 38 | 32 | 42 |
2019 | Thứ 7 | 26 | 8 | 11 | 7 | 32 | 26 | 35 |
8. Thành tích tại các Cúp châu Á
Thành tích của Sông Lam Nghệ An tại các giải cấp châu lục | |||||||||||
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Đối thủ | Quốc gia | Sân nhà | Sân khách |
AFC Champions League | |||||||||||
2000-2001 | Vòng 1 | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | PSM Makassar | Indonesia | 0-0 | 1 - 4 |
2001-2002 | Vòng 1 | SLNA bỏ cuộc |
|
|
|
|
| Saunders SC | Sri Lanka | - |
|
Tổng cộng | 2 lần tham dự | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | - |
|
|
|
AFC Cup | |||||||||||
2011 | Vòng bảng | 6 | 4 | 0 | 2 | 16 | 10 | Sriwijaya | Indonesia | 4 - 0 | 1 - 3 |
TSW Pegasus | Hồng Kông | 1 - 2 | 3 - 2 | ||||||||
VB | Maldives | 4 - 2 | 3 - 1 | ||||||||
Vòng 16 đội | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | Persipura Jayapura | Indonesia | 1 - 3 | - | |
2012 | Vòng bảng | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 9 | Kitchee SC | Hồng Kông | 1 - 0 | 0 - 2 |
Terengganu | Malaysia | 0 - 1 | 2 - 6 | ||||||||
Tampines Rovers | Singapore | 3 - 0 | 0 - 0 | ||||||||
2018 | Vòng bảng | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 1 | Persija Jakarta | Indonesia | 0-0 | 0-1 |
Johor Darul Ta'zim | Malaysia | 2 - 0 |
| ||||||||
Tampines Rovers | Singapore | 2 - 0 |
| ||||||||
Tổng cộng | 3 lần tham dự | 17 | 8 | 2 | 7 | 27 | 23 | - |
|
|
|