Thứ Năm, 19/12/2024Mới nhất
Borussia Dortmund

Signal-Iduna-Park

Official Website: www.bvb.de

Borussia Dortmund

Thông tin, tiểu sử câu lạc bộ Borussia Dortmund

BV Borussia Dortmund là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine và được biết đến như một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach.

Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.

1. Tổng quan câu lạc bộ Borussia Dortmund

BV Borussia Dortmund là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine. Được biết đến như một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach. Với 8 chức vô địch Bundesliga, 5 DFB Pokal, 1 UEFA Champions League, 1 Intercontinental Cup và 1 UEFA Winners' Cup.

Biệt danh của câu lạc bộ: Schwarzgelben (Vàng-đen) hay Die Borussen (những người Phổ).

Borussia Dortmund là một trong những câu lạc bộ giàu thành tích và có bề dày truyền thống bậc nhất của nước Đức. Tuy vậy, phải đến thập kỉ 90 đội bóng này mới gây được tiếng vang lớn đối với người hâm mộ trên toàn thế giới dưới cái bóng quá lớn của Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach, đặc biệt là FC Bayern München.

Đối thủ truyền kiếp của Dortmund là FC Schalke 04, là Revierderby (Derby vùng Ruhr). Ngoài ra còn có Borussia Mönchengladbach được gọi là Borussen derby (Derby nước Phổ). Dortmund hiện tại là câu lạc bộ lớn thứ 5 trên thế giới với 189.000 thành viên chính thức.

Tiểu sử câu lạc bộ Borussia Dortmund hình ảnh
 

2. Lịch sử

Được thành lập vào năm 1909, Dortmund không đạt được danh hiệu nào đáng kể cho đến những năm 1950, khi họ giành chiến thắng hai lần liên tiếp tại Giải Bundesliga vào năm 1956 và 1957. Từ đó Dortmund đã dần trở thành một đội bóng có tên tuổi trong làng bóng đá Đức, Mùa bóng 1962/63 vô địch Bundesliga sau đó Dortmund đoạt chức Vô địch Cup Winners Cup, danh hiệu Châu Âu đầu tiên của CLB. Tuy nhiên phải sau những năm 1990, Schwarzgelben mới thực sự phát triển và trở thành một trong những CLB hùng mạnh cả trong nền bóng đá Đức và cả của Châu Âu, khi trước đó phải đứng dưới cái bóng quá lớn của Bayern Munich, Hamburg và đặc biệt là Borussia Mönchengladbach, đội bóng cùng khu vực Nordrhein-Westfalen

Sau hai lần liên tiếp đoạt chức vô địch giải quốc gia Đức vào năm 1995 và 1996, Bằng chiến thắng trước Juventus 3-1 tại Olympic Stadium, Borussia Dortmund đã đoạt được vương miện cao quý nhất của bóng đá châu Âu với danh hiệu UEFA Champions League mùa bóng 96/97. Sau đó để bổ sung thêm vào bảng vàng thành tích của mình, BVB còn tiếp tục đoạt nốt danh hiệu Vô địch Cup Liên Lục địa tổ chức tại Tokyo. Người kiến tạo nên những thành công đó cho BVB trong thập niên 90 là huấn luyện viên huyền thoại của CLB Ottmar Hitzfeld.

Trong tất cả các quá trình phát triển của mình Dortmund được biết đến như là một câu lạc bộ có lối chơi mang đậm phong cách Đức, phần lớn các cầu thủ của Dortmund thường là những người thợ đá bóng hơn là những cầu thủ mang đậm tính chất kỹ thuật, tất nhiên cũng có một số ngoại lệ, Andreas Möller, một trong những kỹ thuật gia của Dortmund và cả đội tuyển Đức trong những năm 90, và libero Matthias Sammer có lẽ là cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ. Vào đùng thời kỳ đỉnh cao của mình, BVB cũng có những đóng góp to lớn cho chiến thắng của đội tuyển quốc gia tại Euro 1996 với sự góp mặt của những ngôi sao Andy Möller, Matthias Sammer,Stefan Reuter,...

Mùa bóng 1998-99, Dortmund có những kết quả tồi tệ dưới thời của huấn luyện viên Michael Skibbe, họ đã không lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions League, một số hợp đồng mới không đạt kết quả như ý. Chính vì vậy mà Skibbe bị sa thải, qua một vài sự thử nghiệm ngắn ngủi một số huấn luyện viên không đạt yêu cầu, và chỉ đến khi huyền thoại câu lạc bộ Matthias Sammer đứng lên nhận nhiệm vụ lãnh đạo câu lạc bộ trong thời điểm khó khăn. Và như có một phép mầu của chàng trai tóc hung này, người mà huấn luyện viên đội bóng có nhiều cầu thủ già hơn chính mình, đã đưa con thuyền "vàng đen" trở về đúng con đường mà các cổ động viên mong đợi, ngay mùa bóng đầu tiên lãnh đạo BVB đoạt chức vô địch Bundesliga vào chung kết UEFA Cup. Matthias Sammer cũng là huấn luyện viên rất thành công trong việc tạo điều kiện cho nhân tài Đức phát triển: Christoph Metzelder, Sebastian Kehl, Torsten Frings, Lars Ricken....

Năm 2002, Borussia Dortmund giành chức vô địch Bundesliga thứ ba. Dortmund đã có một chặng đường đáng chú ý vào cuối mùa giải để vượt qua Bayer Leverkusen, bảo vệ danh hiệu vào ngày cuối cùng. Huấn luyện viên Matthias Sammer đã trở thành người đầu tiên trong lịch sử Borussia Dortmund giành chức vô địch Bundesliga với tư cách là cầu thủ và huấn luyện viên. Cùng mùa giải đó, Borussia đã để thua trận chung kết Cúp UEFA 2001–02 trước câu lạc bộ Hà Lan Feyenoord.

Năm 2003, việc quản lý tài chính kém dẫn đến Dortmund nặng nợ nần và phải bán sân vận động Westfalenstadion. Năm 2003, Bayern Munich đã cho Dortmund vay 2 triệu euro trong nhiều tháng để trả lương cho đội. Borussia một lần nữa bị đẩy đến bờ vực phá sản vào năm 2005, giá trị ban đầu là 11 euro của cổ phiếu đã giảm mạnh hơn 80% trên Sàn giao dịch chứng khoán Frankfurt. Hans-Joachim Watzke được bổ nhiệm làm CEO và tinh giản câu lạc bộ. Phản ứng đối với cuộc khủng hoảng bao gồm việc cắt giảm 20% lương của tất cả các cầu thủ. Năm 2006, để giảm nợ, Westfalenstadion được đổi tên thành "Signal Iduna Park" theo tên một công ty bảo hiểm địa phương. Thỏa thuận về quyền đặt tên có hiệu lực đến năm 2021.

Dưới thời HLV Jürgen Klopp, Dortmund trở lại mạnh mẽ khi giành được 2 chức vô địch liên tiếp vào mùa giải 2010-11 và 2011-12. Ngoài ra CLB có thêm 1 Cúp QG Đức và 2 Siêu cúp Đức. Kể từ khi Klopp rời đi vào năm 2015 tới nay, Dortmund không vô địch Bundesliga lần nào, họ chỉ có được thêm 2 Cúp QG và 1 Siêu cúp Đức nữa.

3. Trang phục

Màu áo đầu tiên của Dortmund là Xanh - Trắng - Đỏ. Sau khi sáp nhập với các CLB láng giềng là Britannia, Rhenania và Deutsche Flagge CLB mới có màu áo truyền thống hiện nay là Vàng - Đen.

Thông tin, tiểu sử câu lạc bộ Borussia Dortmund 1
Áo đấu của Dortmund mùa giải 2024/25

4. Thành tích Dortmund tại Bundesliga

Năm

Giải đấu

Vị trí

1999-00

Bundesliga

11

2000-01

Bundesliga

3

2001-02

Bundesliga

1

2002-03

Bundesliga

3

2003-04

Bundesliga

6

2004-05

Bundesliga

7

2005-06

Bundesliga

7

2006-07

Bundesliga

9

2007-08

Bundesliga

13

2008-09

Bundesliga

6

2009-10

Bundesliga

5

2010-11

Bundesliga

1

2011-12

Bundesliga

1

2012-13

Bundesliga

2

2013-14

Bundesliga

2

2014-15

Bundesliga

7

2015-16

Bundesliga

2

2016-17Bundesliga3
2017-18Bundesliga4
2018-19Bundesliga2
2019-20Bundesliga2
2020-21Bundesliga3
2021-22Bundesliga2
2022-23Bundesliga2
2023-24Bundesliga5

5. Danh hiệu

5.1. Quốc tế

  • Intercontinental Cup: 1997

5.2. Châu Âu

  • UEFA Champions League: 1996–97 (vô địch);  2012–13, 2023–24 (á quân)
  • European Cup Winners' Cup: 1965–66
  • Á quân UEFA Cup: 1992–93, 2001–02
  • Á quân UEFA Super Cup: 1997

5.3. Giải quốc nội

  • German Championship/Bundesliga: 1956, 1957, 1963, 1994–95, 1995–96, 2001–02, 2010–11, 2011–12
  • DFB-Pokal: 1964–65, 1988–89, 2011–12, 2016–17, 2020–21
  • DFB/DFL-Supercup: 1989, 1995, 1996, 2013, 2014, 2019
  • Á quân DFB-Ligapokal: 2003

5.4. Giải khu vực

  • Oberliga West/West German Championship: 1947–48, 1948–49, 1949–50, 1952–53, 1955–56, 1956–57 (kỷ lục)
  • Westphalia Cup: 1947

6. Đội hình Dortmund mùa giải 2024/25

Số áoCầu thủ
1Gregor Kobel
35Marcel Lotka
33Alexander Meyer
4Nico Schlotterbeck
3Waldemar Anton
25Niklas Süle
5Ramy Bensebaini
42Almugera Kabar
2Yan Couto
26Julian Ryerson
23Emre Can
8Felix Nmecha
20Marcel Sabitzer
13Pascal Groß
38Kjell Wätjen
10Julian Brandt
7Giovanni Reyna
27Karim Adeyemi
43Jamie Bynoe-Gittens
21Donyell Malen
16Julien Duranville
37Cole Campbell
9Serhou Guirassy
14Maximilian Beier

7. Các huấn luyện viên

  • 7/1935 - 8/1935: Ernst Kuzorra
  • 9/1935 - 6/1936: Fritz Thelen
  • 7/1936 - 5/1939: Ferdinand Swatosch
  • 6/1939 - (Chiến tranh thế giới 2): Willi Sevcik
  • 10/01/1946 - 31/07/1946: Fritz Thelen
  • 01/08/1946 - 31/07/1948: Ferdinand Fabra
  • 01/08/1948 - 31/07/1950: Eduard Havlicek
  • 01/08/1950 - 31/07/1951: Hans-Josef Kretschmann
  • 01/08/1951 - 31/07/1955: Hans Schmidt
  • 01/08/1955 - 31/07/1957: Helmut Schneider
  • 01/08/1957 - 24/06/1958: Hans Tauchert
  • 14/07/1958 - 31/07/1961: Max Merkel
  • 01/08/1961 - 30/06/1965: Hermann Eppenhoff
  • 01/07/1965 - 30/06/1966: Willi Multhaup
  • 01/07/1966 - 10/04/1968: Heinz Murach
  • 18/04/1968 - 16/12/1968: Oswald Pfau
  • 17/12/1968 - 17/03/1969: Helmut Schneider
  • 21/03/1969 - 30/06/1970: Hermann Lindemann
  • 01/07/1970 - 21/12/1971: Horst Witzler
  • 03/01/1972 - 30/06/1972: Herbert Burdenski
  • 01/07/1972 - 31/10/1972: Detlev Brüggemann
  • 01/11/1972 - 01/03/1973: Max Michallek
  • 01/03/1973 - 30/06/1973: Dieter Kurrat
  • 01/07/1973 - 14/02/1974: János Bédl
  • 14/02/1974 - 30/06/1974: Dieter Kurrat
  • 01/07/1974 - 01/02/1976: Otto Knefler
  • 01/02/1976 - 30/06/1976: Horst Buhtz
  • 01/07/1976 - 30/04/1978: Otto Rehhagel
  • 01/07/1978 - 29/04/1979: Carl-Heinz Rühl
  • 30/04/1979 - 30/06/1979: Uli Maslo
  • 01/07/1979 - 10/05/1981: Udo Lattek
  • 11/05/1981 - 30/06/1981: Rolf Bock
  • 01/07/1981 - 30/06/1982: Branko Zebec
  • 01/07/1982 - 05/04/1983: Karl-Heinz Feldkamp
  • 06/04/1983 - 30/06/1983: Helmut Witte
  • 01/07/1983 - 23/10/1983: Uli Maslo
  • 23/10/1983 - 31/10/1983: Helmut Witte
  • 31/10/1983 - 15/11/1983: Heinz-Dieter Tippenhauer
  • 16/11/1983 - 30/06/1984: Horst Franz
  • 01/07/1984 - 24/10/1984: Timo Konietzka
  • 25/10/1984 - 27/10/1984: Reinhard Saftig
  • 28/10/1984 - 30/06/1985: Erich Ribbeck
  • 01/07/1985 - 20/04/1986: Pál Csernai
  • 21/04/1986 - 30/06/1988: Reinhard Saftig
  • 01/07/1988 - 30/06/1991: Horst Köppel
  • 01/07/1991 - 30/06/1997: Ottmar Hitzfeld
  • 01/07/1997 - 30/06/1998: Nevio Scala
  • 01/07/1998 - 04/02/2000: Michael Skibbe
  • 06/02/2000 - 13/04/2000: Bernd Krauss
  • 14/04/2000 - 30/06/2000: Udo Lattek
  • 01/07/2000 - 30/06/2004: Matthias Sammer
  • 01/07/2004 - 18/12/2006: Bert van Marwijk
  • 19/12/2006 - 12/03/2007: Jürgen Röber
  • 13/03/2007 - 19/05/2008: Thomas Doll
  • 01/07/2008 - 30/06/2015: Jürgen Klopp
  • 01/07/2015 - 30/05/2017: Thomas Tuchel
  • 01/07/2017 - 10/12/2017: Peter Bosz
  • 10/12/2017 - 30/06/2018: Peter Stöger
  • 01/07/2018 - 13/12/2020: Lucien Favre
  • 13/12/2020 - 30/06/2021: Edin Terzić
  • 01/07/2021 - 20/05/2022: Marco Rose
  • 23/05/2022 - 13/06/2024: Edin Terzić
  • 14/06/2024 - nay: Nuri Şahin

Lịch để bàn bóng đá 2025 - Đậm chất thể thao, đong đầy cảm xúc!

Nhanh tay đặt mua ngay hôm nay: https://forms.gle/ed5b32S9hPR9vWvK7. Số lượng có hạn

top-arrow
X