Tiểu sử cầu thủ Yerry Mina
Yerry Mina (sinh ngày 23 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Colombia chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Cagliari và đội tuyển Colombia.
- 1. Tiểu sử cầu thủ Yerry Mina
- 2. Sự nghiệp của Yerry Mina
- 2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
- 2.1.1 Deportivo Pasto
- 2.1.2 Independiente Santa Fe
- 2.1.3 Palmeiras
- 2.1.4 Barcelona
- 2.1.5 Everton
- 2.1.6 Fiorentina
- 2.1.7 Cagliari
- 2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
- 3. Thống kê sự nghiệp thi đấu cầu thủ Yerry Mina
- 3.1 Sự nghiệp CLB
- 3.2 Sự nghiệp ĐTQG
- 3.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
- 4. Danh hiệu
- 4.1 Câu lạc bộ
- 4.2 Cá nhân
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Yerry Mina
Yerry Fernando Mina González (sinh ngày 23 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Serie A Cagliari và đội tuyển quốc gia Colombia.
Cầu thủ Yerry Mina |
Mina chia sẻ kỷ lục về số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong một kỳ World Cup của một hậu vệ, với ba bàn thắng tại FIFA World Cup 2018.
Cuộc sống cá nhân
Cha và chú của Yerry Mina đều là thủ môn bóng đá chuyên nghiệp. Cha anh khuyên anh nên chơi ở vị trí khác, và chú anh đã đưa anh đến thử việc của Deportivo Pasto . Anh trai anh, Juan José , cũng là một cầu thủ bóng đá.
Chú của anh, Jair Mina, cũng là người đại diện của anh.
Mina là một người theo đạo Thiên chúa sùng đạo và là thành viên của Bộ Giáo hội Ngũ tuần mới của Chúa Jesus Christ Quốc tế . Mina đã phát biểu trước công chúng tại nhiều sự kiện do nhà thờ tài trợ để nói về cuộc sống và đức tin của mình.
2. Sự nghiệp của Yerry Mina
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1.1 Deportivo Pasto
Sinh ra tại Guachené , Mina là cầu thủ trẻ tốt nghiệp Deportivo Pasto, chỉ gia nhập đội khi mới 18 tuổi. Được thăng chức lên đội hình chính trong mùa giải 2013, anh đã ra mắt đội một vào ngày 20/3 năm đó bằng cách bắt đầu trong trận thua 1–0 trên sân khách trước Dépor tại Copa Colombia năm đó.
Mina ra mắt Categoría Primera A vào ngày 15/9/2013, bắt đầu trong trận hòa 0–0 tại Deportivo Cali. Bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 18/10, khi anh ghi bàn đầu tiên cho đội mình trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước Atlético Huila.
2.1.2 Independiente Santa Fe
Vào ngày 14/12/2013, Mina chuyển đến câu lạc bộ hàng đầu Independiente Santa Fe, ban đầu là theo hợp đồng cho mượn một năm. Mina ra mắt câu lạc bộ vào ngày 25/1 năm sau, chơi trọn vẹn 90 phút trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Rionegro.
Anh ấy đã chứng tỏ mình là một phần quan trọng trong kỷ nguyên thành công của câu lạc bộ, cả trong nước và quốc tế. Trong năm đầu tiên, anh ấy là một phần của đội đã giành chiến thắng tại giải đấu Colombia Categoría Primera A Finalización 2014, đánh bại Independiente Medellín trong trận Chung kết.
Mina sau đó đã góp công vào chiến thắng tại giải Superliga Colombiana năm 2015 bằng cách ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2–0 trước Atlético Nacional ở trận chung kết lượt về.
Mina là cầu thủ thường xuyên ra sân trong suốt thời gian thi đấu tại Santa Fe, đỉnh cao là chức vô địch Copa Sudamericana năm 2015.
2.1.3 Palmeiras
Vào ngày 1/5/2016, Mina được xác nhận là cầu thủ mới của Palmeiras, nhưng chỉ gia nhập câu lạc bộ vào tháng sau. Anh ấy đã ký hợp đồng năm năm với câu lạc bộ mười một ngày sau đó.
Mina ra mắt câu lạc bộ vào ngày 4/7/2016, chơi trọn vẹn một trận trong trận thua 3–1 trên sân khách trước Sport Recife. Bàn thắng đầu tiên của anh cho Verdão đến trong trận đấu tiếp theo, trận hòa 1–1 với Santos. Tuy nhiên, anh đã phải rời sân ngay trước khi hiệp một kết thúc do chấn thương rõ ràng. Anh được cáng ra khỏi sân trong nước mắt. Vào ngày 13/7, người ta xác nhận rằng Mina sẽ không kịp bình phục cho Thế vận hội Mùa hè 2016, với quá trình phục hồi chấn thương của anh dự kiến sẽ mất sáu đến tám tuần.
Đến cuối tháng 8 năm 2016, Mina đã hoàn toàn bình phục chấn thương và là cầu thủ ra sân không thể tranh cãi trong giai đoạn cuối của mùa giải. Vào tháng 9, anh ghi bàn vào lưới các đối thủ São Paulo và Corinthians, và kết thúc năm với bốn bàn thắng tại giải đấu khi đội của anh được trao cúp lần đầu tiên sau 22 năm.
2.1.4 Barcelona
Vào ngày 11/1/2018, FC Barcelona và Palmeiras đã đạt được thỏa thuận về việc chuyển nhượng Yerry Mina cho phần còn lại của mùa giải hiện tại và năm mùa giải nữa, cho đến ngày 30/6/2023. Điều này khiến anh trở thành cầu thủ Colombia đầu tiên chơi cho câu lạc bộ. Chi phí chuyển nhượng là 11,8 triệu euro và điều khoản giải phóng của anh được đặt ở mức 100 triệu euro.
Mina ra mắt khi vào sân thay Gerard Piqué ở phút thứ 83 trong trận bán kết Copa del Rey gặp Valencia. Barcelona đã giành chiến thắng với tỷ số 2–0 và tiến vào trận chung kết. Anh ấy sẽ ra mắt sân nhà và giải đấu trước Getafe , bắt đầu và chơi toàn bộ trận đấu để có được trận hòa 0–0. Anh ấy đã có đóng góp chính thức đầu tiên cho câu lạc bộ khi kiến tạo cho Ousmane Dembélé trong chiến thắng 5–1 trước Villarreal.
2.1.5 Everton
Vào ngày 8/8/2018, Mina đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Ngoại hạng Anh Everton với giá trị hợp đồng là 30 triệu euro.
Lần đầu tiên anh xuất hiện là trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Brighton & Hove Albion, khi vào sân thay Gylfi Sigurðsson vào phút cuối.
Anh ấy đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Everton trong chiến thắng 5–1 trên sân khách trước Burnley, một cú đánh đầu trong hai phút đầu tiên của trận đấu sau đường chuyền của Bernard.
Anh ấy ghi cú đúp đầu tiên cho Everton vào ngày 1/2/2020 trong trận đấu với Watford tại Vicarage Road , ghi cả hai bàn trong thời gian bù giờ vào cuối hiệp một trong trận đấu mà Everton đã lội ngược dòng từ tỷ số 2–0 để giành chiến thắng 3–2.
Mina mở tài khoản ghi bàn cho Everton trong mùa giải 2020–21 bằng cú đánh đầu hiểm hóc vào lưới Brighton trong chiến thắng 4–2 tại Goodison Park vào ngày 3/10/2020.
2.1.6 Fiorentina
Vào ngày 4/8/2023, Mina gia nhập câu lạc bộ Serie A Fiorentina theo dạng chuyển nhượng tự do. Anh ấy đã có 4 lần ra sân cho câu lạc bộ.
2.1.7 Cagliari
Vào ngày 1/2/2024, Mina đã ký hợp đồng với Cagliari cho đến ngày 30/6/2024, với tùy chọn gia hạn của câu lạc bộ cho mùa giải 2024–2025.
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Năm 2016, Mina được vinh danh trong đội hình Copa América Centenario của Colombia , bắt đầu một trận đấu với Costa Rica . Anh đã chơi trong năm trận đấu vòng loại World Cup 2018 của Colombia từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017, và vào tháng 5 năm 2018, anh được vinh danh trong đội hình 23 người cuối cùng của Colombia cho World Cup 2018 tại Nga.
Tại World Cup 2018, Mina ghi ba bàn cho Colombia, tất cả đều là đánh đầu. Mina không chơi trong trận thua 2–1 mở màn của Colombia với Nhật Bản, nhưng bắt đầu ở vị trí trung vệ trong mỗi trận đấu còn lại của Colombia. Ở vòng bảng, anh ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 3–0 trước Ba Lan , sau đó ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 trước Senegal , đưa Colombia lên đầu bảng và vào vòng loại trực tiếp. Trong trận đấu với Anh ở vòng mười sáu , Mina đã hòa 1–1 ở phút thứ 93 để đưa trận đấu vào hiệp phụ. Colombia đã để thua trận đấu trên chấm phạt đền, khiến giải đấu của họ kết thúc. Với ba bàn thắng của mình, anh đã san bằng kỷ lục về số bàn thắng được ghi bởi một hậu vệ trong một giải đấu World Cup, chia sẻ kỷ lục với người Đức Paul Breitner năm 1974 và Andreas Brehme năm 1990.
3. Thống kê sự nghiệp thi đấu cầu thủ Yerry Mina
3.1 Sự nghiệp CLB
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 22 tháng 12 năm 2024
CLB | Mùa giải | League | National cup | League cup | Continental | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | ||
Deportivo Pasto | 2013 | Categoría Primera A | 14 | 1 | 8 | 0 | — | 2 | 0 | — | 24 | 1 | ||
Santa Fe | 2014 | Categoría Primera A | 34 | 3 | 16 | 0 | — | 2 | 0 | — | 52 | 3 | ||
2015 | 23 | 2 | 8 | 0 | — | 21 | 1 | 2 | 1 | 54 | 4 | |||
2016 | 10 | 2 | — | — | 8 | 3 | — | 18 | 5 | |||||
Tổng | 67 | 7 | 24 | 0 | — | 31 | 4 | 2 | 1 | 124 | 12 | |||
Palmeiras | 2016 | Série A | 13 | 4 | 2 | 0 | — | — | — | 15 | 4 | |||
2017 | 15 | 2 | 4 | 0 | — | 7 | 3 | 8 | 0 | 34 | 5 | |||
Tổng | 28 | 6 | 6 | 0 | — | 7 | 3 | 8 | 0 | 49 | 9 | |||
Barcelona | 2017–18 | La Liga | 5 | 0 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 6 | 0 | ||
Everton | 2018–19 | Premier League | 13 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 1 | ||
2019–20 | 29 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | — | 33 | 2 | ||||
2020–21 | 24 | 2 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | — | 29 | 3 | ||||
2021–22 | 13 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | — | — | 14 | 1 | ||||
2022–23 | 7 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 8 | 2 | ||||
Tổng | 86 | 7 | 8 | 2 | 5 | 0 | — | — | 99 | 9 | ||||
Fiorentina | 2023–24 | Serie A | 4 | 0 | 2 | 0 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | |
Cagliari | 2023–24 | Serie A | 28 | 2 | — | — | — | — | 28 | 2 | ||||
Tổng sự nghiệp | 232 | 23 | 49 | 2 | 5 | 0 | 41 | 7 | 10 | 1 | 336 | 33 |
3.2 Sự nghiệp ĐTQG
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 6 tháng 9 năm 2024
ĐTQG | Năm | Trận | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
Colombia | 2016 | 5 | 1 |
2017 | 4 | 2 | |
2018 | 6 | 3 | |
2019 | 9 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
2021 | 12 | 1 | |
2022 | 1 | 0 | |
2023 | 4 | 0 | |
2024 | 4 | 0 | |
Tổng | 47 | 7 |
3.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11/10/2016 | Estadio Metropolitano, Barranquilla, Colombia | Uruguay | 2–2 | 2–2 | 2018 FIFA World Cup qualification |
2 | 13/6/2017 | Coliseum Alfonso Pérez, Getafe, Spain | Cameroon | 2–0 | 4–0 | Friendly |
3 | 3–0 | |||||
4 | 24/6/2018 | Kazan Arena, Kazan, Russia | Poland | 1–0 | 3–0 | 2018 FIFA World Cup |
5 | 28/6/2018 | Cosmos Arena, Samara, Russia | Senegal | 1–0 | 1–0 | 2018 FIFA World Cup |
6 | 3/7/2018 | Otkritie Arena, Moscow, Russia | England | 1–1 | 1–1 (a.e.t.) | 2018 FIFA World Cup |
7 | 3/6/2021 | Estadio Nacional, Lima, Peru | Peru | 1–0 | 3–0 | 2022 FIFA World Cup qualification |
4. Danh hiệu
4.1 Câu lạc bộ
Independiente Santa Fe
- Categoría Primera A: 2014
- Cúp bóng đá Nam Mỹ: 2015
- Siêu giải vô địch Colombia: 2015
Palmeiras
- Campeonato Brasileiro Série A: 2016
Barcelona
- Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha: 2017–2018
- Cúp Nhà vua: 2017–2018
4.2 Cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Copa Sudamericana: 2015
- Đội bóng của năm tại Superliga Colombia: 2015
- Đội hình tiêu biểu của năm tại Copa Sudamericana: 2015
- Trung vệ xuất sắc nhất Brazil: 2016
- Campeonato Brasileiro Série Đội hình của năm: 2016
- Đội tuyển Nam Mỹ của năm: 2016
- Đội Campeonato Paulista của năm: 2017
- Đội hình tưởng tượng của FIFA World Cup: 2018