Tiểu sử cầu thủ Ruslan Malinovskyi
Ruslan Malinovskyi là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina gốc Việt chơi cho Genoa tại giải Serie A và Đội tuyển quốc gia Ukraina.
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Ruslan Malinovskyi
Ruslan Malinovskyi (sinh ngày 04 tháng 5 năm 1993) tên đầy đủ là Ruslan Volodymyrovych Malinovskyi, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina gốc Việt chơi ở vị trí tiền vệ cho Atalanta trong Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina.
Tiểu sử Ruslan Malinovskyi |
2. Sự nghiệp của Ruslan Malinovskyi
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
Malinovskyi bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ địa phương Polissya Zhytomyr dưới sự dẫn dắt của Serhiy Zavalko. Vào ngày 1 tháng 9 năm 2012, anh được cho mượn đến Sevastopol, ký hợp đồng một năm rưỡi.
Genk
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, Malinovskyi được cho mượn đến câu lạc bộ Genk của Bỉ cho đến hết mùa giải. Anh có trận ra mắt cho câu lạc bộ ở bán kết Cúp Bỉ gặp Standard Liège và thi đấu 72 phút trên sân. Tổng cộng, trong thời gian được cho mượn tại câu lạc bộ Bỉ, Malinovskyi đã có 41 lần ra sân ở mọi giải đấu, ghi được 13 bàn thắng và kiến tạo 8 lần. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2017, Genk đã chính thức ký hợp đồng với Malinovskyi theo hợp đồng 4 năm.
Atalanta
Vào ngày 16 tháng 7 năm 2019, Malinovskyi đã ký hợp đồng với Atalanta với mức phí chuyển nhượng 13,7 triệu euro. Vào ngày 22 tháng 10 năm 2019, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Atalanta trong trận đấu UEFA Champions League gặp Manchester City. Malinovskyi được người hâm mộ Atalanta bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng. Anh ghi bàn thắng đầu tiên ở Serie A vào ngày 7 tháng 12 năm 2019 trong trận đấu gặp Hellas Verona.
Vào ngày 24 tháng 6 năm 2020, Malinovskyi ghi bàn gỡ hòa trong chiến thắng ngược dòng 3-2 trước Lazio. Vào ngày 18 tháng 4 năm 2021, anh ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 1-0 trước Juventus;
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh ghi bàn trong trận chung kết Coppa Italia gặp cùng đối thủ nhưng Atalanta đã để thua 1-2. Vào ngày 24 tháng 2 năm 2022, sau khi ghi bàn vào lưới Olympiacos, anh đã giơ chiếc áo phông với dòng chữ "Không có chiến tranh ở Ukraine" sau cuộc xâm lược Ukraine của Nga.
Sự nghiệp sau đó
Vào ngày 9 tháng 1 năm 2023, Malinovskyi gia nhập câu lạc bộ Marseille của Ligue 1 theo dạng cho mượn đến hết mùa giải, với tùy chọn mua đứt cho câu lạc bộ Pháp. Sau tổng cộng 23 lần ra sân và hai bàn thắng cho Les Olympiens (chia đều giữa giải đấu và cúp quốc gia), anh đã chính thức ký hợp đồng với Marseille vào cuối mùa giải 2022-23.
Vào ngày 19 tháng 8 năm 2023, Malinovskyi chính thức gia nhập câu lạc bộ Genoa mới thăng hạng Serie A theo dạng cho mượn một mùa giải, với tùy chọn mua đứt trị giá 10 triệu euro dành cho câu lạc bộ Ý. Genoa đã chính thức ký hợp đồng với anh vào ngày 31 tháng 1 năm 2024.
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Malinovskyi có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Ukraine trong một trận giao hữu gặp Latvia, vào sân thay cho Roman Bezus ở phút 85.
Vào ngày 10 tháng 10 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận hòa 1-1 với Ý, gỡ hòa ở phút 62 của trận đấu.
3.Thống kê sự nghiệp của Ruslan Malinovskyi
3.1 Thống kê sự nghiệp CLB
Tính tới trận đấu diễn ra ngày 09/8/2024
CLB | Mùa giải | League | National cup | Europe | Tổng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Shakhtar-3 Donetsk | 2010–11 | Ukrainian Second League | 8 | 1 | — | — | 8 | 1 | ||
2011–12 | Ukrainian Second League | 25 | 4 | — | — | 25 | 4 | |||
2012–13 | Ukrainian Second League | 6 | 5 | — | — | 6 | 5 | |||
Tổng | 39 | 10 | — | — | 39 | 10 | ||||
Sevastopol-2 (mượn) | 2012–13 | Ukrainian Second League | 2 | 1 | — | — | 2 | 1 | ||
Sevastopol (mượn) | 2012–13 | Ukrainian First League | 16 | 1 | 2 | 0 | — | 18 | 1 | |
2013–14 | Ukrainian Premier League | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | ||
Tổng | 16 | 1 | 3 | 0 | — | 19 | 1 | |||
Zorya Luhansk (mượn) | 2013–14 | Ukrainian Premier League | 8 | 3 | — | — | 8 | 3 | ||
2014–15 | Ukrainian Premier League | 23 | 1 | 5 | 0 | 4 | 2 | 32 | 3 | |
2015–16 | Ukrainian Premier League | 13 | 3 | 3 | 0 | 4 | 4 | 20 | 7 | |
Tổng | 44 | 7 | 8 | 0 | 8 | 6 | 60 | 13 | ||
Genk | 2015–16 | Belgian Pro League | 13 | 0 | 2 | 0 | — | 15 | 0 | |
2016–17 | Belgian Pro League | 20 | 5 | 2 | 1 | 5 | 1 | 27 | 7 | |
2017–18 | Belgian Pro League | 37 | 5 | 5 | 2 | — | 42 | 7 | ||
2018–19 | Belgian Pro League | 37 | 13 | 1 | 0 | 13 | 3 | 51 | 16 | |
Tổng | 107 | 23 | 10 | 3 | 18 | 4 | 135 | 30 | ||
Atalanta | 2019–20 | Serie A | 34 | 8 | 1 | 0 | 9 | 1 | 44 | 9 |
2020–21 | Serie A | 36 | 8 | 3 | 2 | 4 | 0 | 43 | 10 | |
2021–22 | Serie A | 30 | 6 | 1 | 0 | 10 | 4 | 41 | 10 | |
2022–23 | Serie A | 15 | 1 | 0 | 0 | — | 15 | 1 | ||
Tổng | 115 | 23 | 5 | 2 | 23 | 5 | 143 | 30 | ||
Marseille (mượn) | 2022–23 | Ligue 1 | 20 | 1 | 3 | 1 | — | 23 | 2 | |
Genoa | 2023–24 | Serie A | 28 | 4 | 2 | 0 | — | 30 | 4 | |
2024–25 | Serie A | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | ||
Tổng | 28 | 4 | 3 | 0 | — | 31 | 4 | |||
Tổng sự nghiệp | 371 | 70 | 32 | 6 | 49 | 15 | 450 | 91 |
3.2 Thống kê sự nghiệp ĐTQG
Tính tới trận đấu diễn ra ngày 26/6/2024
Đội tuyển | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ukraine | 2015 | 3 | 0 |
2016 | 0 | 0 | |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 10 | 2 | |
2019 | 9 | 3 | |
2020 | 5 | 1 | |
2021 | 13 | 0 | |
2022 | 6 | 1 | |
2023 | 6 | 0 | |
2024 | 7 | 0 | |
Tổng | 64 | 7 |
3.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
STT | Ngày | Địa Điểm | Trận Thứ | Đối Thủ | Bàn Thắng | Kết Quả | Giải Đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 10/10/2018 | Stadio Luigi Ferraris, Genoa, Ý | 15 | Ý | 1 - 1 | 1 - 1 | Friendly |
2 | 16/10/2018 | Metalist Stadium, Kharkiv, Ukraine | 16 | Séc | 1 - 0 | 1 - 0 | 2018 - 19 UEFA Nations League B |
3 | 7/9/2019 | LFF Stadium, Vilnius, Lithuania | 23 | Lithuania | 3 - 0 | 3 - 0 | UEFA Euro 2020 qualification |
4 | 11/10/2019 | Metalist Stadium, Kharkiv, Ukraine | 25 | 1 - 0 | 2 - 0 | ||
5 | 2 - 0 | ||||||
6 | 10/10/2020 | Olympic Stadium, Kyiv, Ukraine | 31 | Đức | 1 - 2 | 1 - 2 | 2020 - 21 UEFA Nations League A |
7 | 11/6/2022 | Stadion Miejski ŁKS, Łódź, Ba Lan | 48 | Armenia | 1 - 0 | 3 - 0 | 2022 - 23 UEFA Nations League B |
4. Danh hiệu
Sevastopol
- Ukrainian First League: 2012–13
Genk
- Belgian Pro League: 2018–19
Atalanta
- Coppa Italia runner-up: 2020–21
U21 Ukraine
- Commonwealth of Independent States Cup: 2014
Cá nhân
- Ukrainian Premier League Young Player of the Year: 2013–14
- Genk Player of the Season: 2018–19
- Serie A Player of the Month: May 2021, February 2022
- Serie A Goal of the Month: February 2022
- Serie A top assist provider: 2020–21
- Golden talent of Ukraine: 2014 (U21)