Tiểu sử cầu thủ Luka Jovic
Luka Jovic là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A AC Milan và đội tuyển quốc gia Serbia.
- 1. Tiểu sử cầu thủ Luka Jovic
- 1.1 Sự nghiệp CLB
- 1.1.1 Red Star Belgrade
- 1.1.2 Benfica
- 1.1.3 Cho mượn đến Eintracht Frankfurt
- 1.1.4 Real Madrid
- 1.1.5 Cho mượn đến Eintracht Frankfurt
- 1.1.6 Fiorentina
- 1.1.7 AC Milan
- 1.2 Sự nghiệp thi đấu quốc tế
- 2. Sự nghiệp của Luka Jovic
- 3. Danh hiệu của Luka Jovic
- 3.1 Red Star Belgrade
- 3.2 Benfica
- 3.3 Eintracht Frankfurt
- 3.4 Real Madrid
- 3.5 Fiorentina
- 3.6 Cá nhân
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Luka Jovic
Luka Jović (sinh ngày 23 tháng 12 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A AC Milan và đội tuyển quốc gia Serbia.
Cầu thủ Luka Jovic |
Jovic bắt đầu sư nghiệp của mình tại CLB Red Star Belgrade. Tháng 12 năm 2016, anh chuyển sang thi đấu đấu cho Benfica, tiếp đó là đội bóng Đức Eintracht Frankfurt ở mùa giải 2017/18. Ngày 4 tháng 6 năm 2019, Jovic đã ký hợp đồng với Real Madrid với giá 60 triệu Euro, thời hạn hợp đồng 6 năm.
Tháng 5 năm 2018, Jović đã có tên trong đội hình sơ bộ của Serbia cho FIFA World Cup ở Nga. Ngày 4 tháng 6, anh ra mắt quốc tế trong trận giao hữu với Chile, vào sân thay người cho Alexanderar Mitrović ở phút 84. Sau đó vào tháng 6, Jović đã được đưa vào đội hình 23 cầu thủ cuối cùng cho FIFA World Cup 2018.
1.1 Sự nghiệp CLB
1.1.1 Red Star Belgrade
- Thiếu niên
Jović được trao cơ hội chơi cho Red Star Belgrade vào năm 2005. Anh chơi cho đội trẻ Zvezda.
- Mùa giải 2013–2014
Vào ngày 28/5/2014, ở tuổi 16 năm, năm tháng và năm ngày, Jović đã có trận ra mắt chuyên nghiệp trước FK Vojvodina tại Novi Sad , nơi anh đã phá vỡ kỷ lục của Dejan Stanković với tư cách là cầu thủ ghi bàn trẻ nhất trong một trận đấu chính thức trong lịch sử câu lạc bộ. Anh đã ghi bàn thắng chỉ hai phút sau khi được đưa vào sân thay người, và tỷ số chung cuộc 3–3 là đủ để mang về cho Red Star danh hiệu SuperLiga Serbia 2013–14 .
- Mùa giải 2014–2015
Vào ngày 18/10/2014, Jović trở thành cầu thủ trẻ nhất từng chơi ở trận derby Eternal ở độ tuổi 16 năm, 9 tháng và 25 ngày, phá vỡ kỷ lục trước đó của Dejan Milovanović khi đó mới 17 tuổi và 6 tháng. Jović đã bỏ lỡ một số cơ hội quan trọng, nhưng vào mùa xuân, nửa mùa giải đã ghi được sáu bàn thắng. Bàn thắng đầu tiên của anh trong mùa giải đến vào lưới Vojvodina, trong trận đấu mà Red Star kỷ niệm sinh nhật lần thứ 70. Sau đó, anh ghi bàn vào lưới Spartak , một cú đúp vào lưới Borac và một bàn thắng quyết định vào lưới Voždovac , trước trận derby Eternal. Anh đã bỏ lỡ cuối mùa giải và Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 tại New Zealand do chấn thương. Vào ngày 17/5/2015, anh đã ký hợp đồng ba năm với Red Star có thời hạn đến năm 2018.
- Mùa giải 2015–2016
Từ đầu mùa giải 2015–16, Jović bắt đầu là sự lựa chọn đầu tiên trong hàng công của Red Star cùng với Hugo Vieira và ghi được 3 bàn thắng trong 5 trận đầu tiên. Anh ấy lại ghi bàn thắng quyết định vào lưới Voždovac và mang về một chiến thắng khác cho Red Star tại Stadion na Vračaru . Anh ấy đã ghi một bàn thắng quyết định khác tại Subotica, trước Spartak. Vào tháng 11 năm 2015, một kẻ tống tiền từ Loznica đã đe dọa anh ấy và gia đình rằng nếu họ không trả tiền cho anh ta, anh ta sẽ "bẻ gãy chân Jović". Một nghi phạm đã bị bắt giữ ngay sau đó.
1.1.2 Benfica
Vào tháng 2 năm 2016, Jović đã ký hợp đồng với nhà vô địch Bồ Đào Nha Benfica cho đến năm 2021. Vào ngày 9/3, anh ra mắt đội dự bị của câu lạc bộ trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước Sporting da Covilhã ở Segunda Liga . Anh ra mắt đội một vào ngày 20/3, với tư cách là cầu thủ dự bị, trong chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Boavista ở Primeira Liga .
Vào ngày 30/1/2017, Jović đã có lần duy nhất ra sân cho đội một khi anh vào sân thay người ở phút thứ 81 trong trận đấu với Vitória de Setúbal .
1.1.3 Cho mượn đến Eintracht Frankfurt
- Mùa giải 2017–2018
Vào tháng 6 năm 2017, Jović gia nhập Eintracht Frankfurt theo dạng cho mượn trong hai mùa giải trong khi câu lạc bộ mới của anh đảm bảo được quyền ký hợp đồng dài hạn với anh. Anh đã có năm lần ra sân khi họ giành chức vô địch DFB-Pokal 2017–18 và ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng trước Schalke 04 ở bán kết vào ngày 18/4/2018, nhưng là cầu thủ dự bị không được sử dụng trong chiến thắng chung cuộc 3–1 trước Bayern Munich .
- Mùa giải 2018–2019
Jović, 20 tuổi, đã trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi được năm bàn thắng trong một trận đấu Bundesliga khi anh làm như vậy trong chiến thắng 7–1 trên sân nhà trước Fortuna Düsseldorf vào ngày 19/10/2018. Vào ngày 14/3/2019, anh đã ghi bàn thắng duy nhất, bàn thắng thứ bảy của anh trong chiến dịch, trong chiến thắng 1–0 trước Inter Milan để đảm bảo cho câu lạc bộ tiến vào tứ kết của Europa League . Bằng cách đó, anh đã giúp Eintracht trở thành câu lạc bộ Đức đầu tiên ghi được tám trận thắng trong một mùa giải duy nhất tại giải đấu này.
Vào ngày 17/4/2019, Eintracht Frankfurt đã thực hiện một điều khoản trong hợp đồng của Jović để biến động thái cho mượn của anh thành vĩnh viễn cho đến ngày 30/6/2023. Vào tháng 5 năm 2019, anh đã ghi bàn ở cả hai lượt bán kết với Chelsea , nhưng Eintracht Frankfurt đã để thua 4–3 trên chấm phạt đền sau khi hòa 1–1 ở cả hai trận đấu. Tuy nhiên, Jović đã ghi được tổng cộng mười bàn thắng trong mùa giải Europa League.
1.1.4 Real Madrid
- Mùa giải 2019–2020
Vào ngày 4/6/2019, Jović đã ký hợp đồng với Real Madrid với mức giá được cho là 60 triệu euro, theo hợp đồng có thời hạn sáu năm. Anh ấy đã ra mắt vào ngày 17/8/2019, vào sân thay người trong chiến thắng 3–1 trước Celta Vigo . Vào ngày 30/10/2019, anh ấy đã ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 5–0 trước CD Leganés .
Jović bắt đầu cả trận bán kết và trận chung kết của Siêu cúp Tây Ban Nha 2019–20 gặp Valencia (có pha kiến tạo cho bàn thắng của Modrić) và Atlético Madrid . Real giành chiến thắng chung cuộc 4–1 trên chấm phạt đền vào ngày 12/1/2020, mang về cho Jović chiếc cúp đầu tiên với tư cách là cầu thủ của Real Madrid. Trong một mùa giải đầy chấn thương, anh đã có 17 lần ra sân trong mùa giải, đồng thời ghi được hai bàn thắng, giúp Real Madrid giành chức vô địch La Liga 2019–20 .
1.1.5 Cho mượn đến Eintracht Frankfurt
Vào ngày 14/1/2021, Jović được cho mượn trở lại câu lạc bộ cũ Eintracht Frankfurt cho đến hết mùa giải 2020–21. Vào ngày 17/1, trong trận đấu đầu tiên trở lại câu lạc bộ cũ, Jović vào sân từ băng ghế dự bị và ghi hai bàn thắng trong vòng nửa giờ khi Frankfurt đánh bại Schalke với tỷ số 3–1.
1.1.6 Fiorentina
Vào ngày 8/7/2022, câu lạc bộ Serie A Fiorentina đã thông báo về việc ký hợp đồng với Jović theo dạng chuyển nhượng tự do.
1.1.7 AC Milan
Vào ngày 1/9/2023, Jović đã ký hợp đồng có thời hạn một mùa giải với AC Milan . Ba tháng sau, vào ngày 2/12/2023, Jović ghi bàn thắng đầu tiên cho Milan trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Frosinone
1.2 Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Ngày 11/12/2013, Jović đã ghi một hat-trick cho Serbia U-17 trong chiến thắng 4–1 trước Croatia U-17 . Vào tháng 7 năm 2014, anh được huấn luyện viên trẻ Veljko Paunović triệu tập vào đội tuyển U-19 Serbia tham dự Giải vô địch U-19 châu Âu UEFA 2014.
Tháng 5/2018, Jović được nêu tên trong đội hình sơ bộ của Serbia tham dự World Cup FIFA tại Nga. Vào ngày 4/6, anh ra mắt quốc tế trong trận giao hữu với Chile , vào sân thay Aleksandar Mitrović ở phút thứ 84.
Vào cuối tháng 6, Jović được đưa vào đội hình 23 người cuối cùng cho Giải vô địch bóng đá thế giới FIFA 2018 , nơi anh xuất hiện với tư cách là cầu thủ thay thế vào phút cuối trong trận đấu với Brazil.
Ngày 20/3/2019, Jović đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận giao hữu với Đức.
Tháng 11/2022, anh được chọn vào đội hình Serbia tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới FIFA 2022 tại Qatar. Anh đã chơi ở các trận đấu vòng bảng với Cameroon và Thụy Sĩ. Serbia đứng thứ tư trong bảng đấu.
Jović là một phần của đội tuyển Serbia tham dự UEFA Euro 2024. Trong trận mở màn của đội tại giải đấu với Anh , anh vào sân thay cho Saša Lukić ở phút 61 trong trận thua 1–0. Jović đã xuất hiện trong trận đấu thứ hai với Slovenia , nơi anh ghi bàn thắng vào phút cuối cùng giúp cân bằng tỷ số 1–1. Anh cũng xuất hiện trong trận đấu thứ ba, với Đan Mạch. Serbia đứng thứ tư trong bảng.
2. Sự nghiệp của Luka Jovic
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 27 tháng 9 năm 2024
CLB | Mùa giải | League | National cup | League cup | Europe | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | ||
Red Star Belgrade | 2013–14 | SuperLiga | 1 | 1 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 1 | ||
2014–15 | SuperLiga | 22 | 6 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | — | 24 | 6 | |||
2015–16 | SuperLiga | 19 | 5 | 2 | 1 | — | 2 | 0 | — | 23 | 6 | |||
Tổng | 42 | 12 | 4 | 1 | — | 2 | 0 | — | 48 | 13 | ||||
Benfica B | 2015–16 | LigaPro | 7 | 2 | — | — | — | — | 7 | 2 | ||||
2016–17 | LigaPro | 11 | 2 | — | — | — | — | 11 | 2 | |||||
Tổng | 18 | 4 | — | — | — | — | 18 | 4 | ||||||
Benfica | 2015–16 | Primeira Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2016–17 | Primeira Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | ||
Eintracht Frankfurt | 2017–18 | Bundesliga | 22 | 8 | 5 | 1 | — | — | — | 27 | 9 | |||
2018–19 | Bundesliga | 32 | 17 | 1 | 0 | — | 14 | 10 | 1 | 0 | 48 | 27 | ||
Tổng | 54 | 25 | 6 | 1 | — | 14 | 10 | 1 | 0 | 75 | 36 | |||
Real Madrid | 2019–20 | La Liga | 17 | 2 | 3 | 0 | — | 5 | 0 | 2 | 0 | 27 | 2 | |
2020–21 | La Liga | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
2021–22 | La Liga | 15 | 1 | 1 | 0 | — | 3 | 0 | 0 | 0 | 19 | 1 | ||
Tổng | 36 | 3 | 4 | 0 | — | 9 | 0 | 2 | 0 | 51 | 3 | |||
Eintracht Frankfurt (loan) | 2020–21 | Bundesliga | 18 | 4 | 0 | 0 | — | — | — | 18 | 4 | |||
Fiorentina | 2022–23 | Serie A | 31 | 6 | 4 | 1 | — | 15 | 6 | — | 50 | 13 | ||
AC Milan | 2023–24 | Serie A | 23 | 6 | 2 | 2 | — | 5 | 1 | — | 30 | 9 | ||
2024–25 | Serie A | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 2 | 0 | |||
Tổng | 25 | 6 | 2 | 2 | — | 5 | 1 | — | 33 | 9 | ||||
Tổng sự nghiệp | 226 | 60 | 20 | 5 | 1 | 0 | 46 | 17 | 3 | 0 | 297 | 82 |
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 9 năm 2024
ĐTQG | Năm | Trận | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
Serbia | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 4 | 2 | |
2020 | 4 | 3 | |
2021 | 9 | 2 | |
2022 | 10 | 3 | |
2023 | 1 | 0 | |
2024 | 9 | 1 | |
Tổng | 40 | 11 |
2.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 20/3/2019 | Đấu trường Volkswagen , Wolfsburg , Đức | Đức | 1–0 | 1–1 | Thân thiện |
2 | 10/6/2019 | Sân vận động Rajko Mitić , Beograd , Serbia | Litva | 3–0 | 4–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
3 | 12/11/2020 | Sân vận động Rajko Mitić, Beograd, Serbia | Scotland | 1–1 | 1–1 (a.e.t.) (4–5 p) | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
4 | 18/11/2020 | Sân vận động Rajko Mitić, Beograd, Serbia | Nga | 2–0 | 5–0 | Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2020–21 B |
5 | 4–0 | |||||
6 | 1/9/2021 | Sân vận động Nagyerdei , Debrecen , Hungary | Qatar | 2–0 | 4–0 | Thân thiện |
7 | 11/11/2021 | Sân vận động Rajko Mitić, Beograd, Serbia | Qatar | 2–0 | 4–0 | Thân thiện |
8 | 5/6/2022 | Sân vận động Rajko Mitić, Beograd, Serbia | Slovenia | 3–1 | 4–1 | Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2022–23 B |
9 | 9/6/2022 | Đấu trường Friends , Solna , Thụy Điển | Thụy Điển | 1–0 | 1–0 | Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2022–23 B |
10 | 18/11/2022 | Sân vận động Al Muharraq , Arad , Bahrain | Ba-ren | 5–1 | 5–1 | Thân thiện |
11 | 20/6/2024 | Allianz Arena , Munich , Đức | Slovenia | 1–1 | 1–1 | Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 |
3. Danh hiệu của Luka Jovic
3.1 Red Star Belgrade
- SuperLiga Serbia: 2013–2014
3.2 Benfica
- Primeira Liga: 2015–2016, 2016–2017
3.3 Eintracht Frankfurt
- Cúp bóng đá Đức: 2017–2018
- DFL-Supercup: Á quân 2018
3.4 Real Madrid
- La Liga: 2019–2020, 2021–2022
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2020, 2022
- Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Âu: 2021–2022
3.5 Fiorentina
- Coppa Italia: Á quân: 2022–2023
- UEFA Conference League: Á quân 2022–2023
3.6 Cá nhân
- UEFA Europa League : Đội hình của mùa giải: 2018–2019
- Bundesliga : Đội hình tiêu biểu của mùa giải: 2018–2019
- Bundesliga : Tiền đạo xuất sắc nhất – Được bầu chọn bởi Liên đoàn cầu thủ Bundesliga: 2018–2019
- Supercopa de España : Nhà cung cấp hỗ trợ hàng đầu năm 2020
- AC Milan : MVP tháng 12: 2023–2024