Tiểu sử cầu thủ Denis Suarez
Denis Suarez là cầu thủ chuyên nghiệp người Tây Ban Nha đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ La Liga Villarreal và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.
- 1. Tiểu sử cầu thủ Denis Suarez
- 2. Sự nghiệp thi đấu của Denis Suarez
- 2.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
- Manchester City
- Barcelona
- Sevilla (mượn)
- Villarreal
- Trở lại Barcelona
- Arsenal (mượn)
- Celta Vigo
- Espanyol (mượn)
- Trở lại Villarreal
- 2.2. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
- 3. Thống kê sự nghiệp thi đấu
- 4. Danh hiệu của Denis Suarez
- 4.1. Danh hiệu CLB
- 4.2. Danh hiệu quốc tế
- 4.3. Danh hiệu cá nhân
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Denis Suarez
Denis Suárez Fernández (sinh ngày 6/1/1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ La Liga Villarreal .
Cầu thủ Denis Suarez |
Sinh ra ở Salceda de Caselas , Pontevedra , Galicia , Suárez chơi bóng đá trẻ ở quê nhà cho Porriño Industrial và Celta Vigo
2. Sự nghiệp thi đấu của Denis Suarez
2.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Manchester City
Suárez đã ký hợp đồng với Manchester City vào ngày 23/5/2011. Manchester City đã đánh bại sự quan tâm của Barcelona , Chelsea và đối thủ Manchester United khi ký hợp đồng với anh với mức phí ban đầu là 900.000 bảng Anh.
Suárez đã chơi trong trận giao hữu trước mùa giải 2011–12 với Los Angeles Galaxy , thay thế Edin Džeko ở phút thứ 88. Anh cũng thực hiện thành công quả phạt đền trong loạt sút luân lưu trong cùng trận đấu. Anh là cầu thủ dự bị không được sử dụng trong trận đấu League Cup với Birmingham City . Ở vòng tiếp theo của League Cup, anh đã có trận ra mắt chính thức cho câu lạc bộ khi vào sân thay Samir Nasri ở phút thứ 67 trong chiến thắng 5–2 trước Wolverhampton Wanderers . Vào ngày 17/5/2012, Suárez đã tỏa sáng trong đội dự bị của Manchester City đấu với đội dự bị của Manchester United tại Manchester Senior Cup, mặc dù Manchester City đã thua 0–2. Năm 2012, anh đã được trao giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Manchester City do người hâm mộ bình chọn.
Barcelona
Ngày 22/8/2013, Suárez đã hoàn tất việc chuyển nhượng đến Barcelona với mức phí không được tiết lộ, ký hợp đồng bốn năm. Trong mùa giải 2013–14, anh chủ yếu chơi cho Barcelona B ở Giải hạng nhì Tây Ban Nha để tiếp tục phát triển.
Sevilla (mượn)
Tháng 7 năm 2014, Suárez được cho Sevilla mượn trong hai mùa giải như một phần của thỏa thuận chứng kiến Ivan Rakitić chuyển đến Barcelona. Anh ra mắt chính thức vào ngày 12/8 tại Siêu cúp UEFA 2014 tại Sân vận động Cardiff City , chơi 78 phút trước khi được thay thế cho José Antonio Reyes trong trận thua 0–2 trước Real Madrid . Vào ngày 11/12, anh ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu vòng bảng Europa League cuối cùng của Sevilla với HNK Rijeka , đưa câu lạc bộ đi tiếp với cái giá phải trả là đối thủ người Croatia của họ.
Villarreal
Ngày 29/8/2015, Suárez đã hoàn tất việc chuyển nhượng sang Villarreal với mức phí không được tiết lộ, ký hợp đồng bốn năm bao gồm điều khoản mua lại.
Trở lại Barcelona
Ngày 4/7/2016, Barcelona thông báo sự trở lại của Suárez sau khi thực hiện điều khoản mua lại. Barcelona đã trả 3,5 triệu euro và Suárez đã ký hợp đồng bốn năm, với tùy chọn gia hạn thêm một năm tùy thuộc vào số lần ra sân. Trong mùa giải đầu tiên, Suárez chỉ có 12 lần ra sân ngay từ đầu ở La Liga.
Arsenal (mượn)
Ngày 30/1/2019, Arsenal đã ký hợp đồng cho mượn Suárez cho đến hết mùa giải 2018–19 .
Celta Vigo
Ngày 30/6/2019, Suárez đã ký hợp đồng bốn năm để trở lại Vigo với mức phí 16 triệu euro.
Đầu mùa giải 2022–23 , sau khi bất đồng quan điểm với chủ tịch câu lạc bộ, Carlos Mouriño , Suárez đã bị loại khỏi đội một trong phần còn lại của chiến dịch.
Espanyol (mượn)
Ngày 30/1/2023, Suárez gia nhập câu lạc bộ hàng đầu Espanyol theo dạng cho mượn cho đến cuối mùa giải, với việc Celta sẽ nhận được khoản phí chuyển nhượng 200.000 euro cho thương vụ chuyển nhượng ngay lập tức, cộng với một khoản phí tương đương trong trường hợp Espanyol tránh được việc xuống hạng thành công.
Trở lại Villarreal
Ngày 27/6/2023, sau khi Espanyol xuống hạng , Suárez trở lại Villarreal theo hợp đồng có thời hạn ba năm.
2.2. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Suárez đã được đội U17 Tây Ban Nha triệu tập và đã ghi hai bàn thắng cho đội, trước Moldova và Bắc Ireland . Anh cũng là thành viên của đội U19 Tây Ban Nha đã giành chức vô địch Giải vô địch U19 châu Âu năm 2012. Suárez vào sân thay người ở phút thứ 71 trong trận chung kết với Hy Lạp và đã có sáu lần ra sân tại Giải vô địch, ghi hai bàn và chơi 284 phút.
Vào ngày 29/5/2016, anh đã có trận ra mắt đội tuyển quốc gia khi vào sân thay David Silva ở hiệp hai trong trận giao hữu với Bosnia và Herzegovina . Một tuần trước đó vào ngày 20/5, anh đã đại diện cho Galicia trong trận đấu đầu tiên của khu vực này sau tám năm, trận hòa 1–1 với Venezuela .
3. Thống kê sự nghiệp thi đấu
Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 12 tháng 5 năm 2021.
CLB | Mùa giải | League | National Cup | League Cup | Europe | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Celta Vigo B | 2009–10 | Segunda División B | 4 | 0 | — | — | — | — | 4 | 0 | ||||
2010–11 | 11 | 0 | — | — | — | — | 11 | 0 | ||||||
Tổng | 15 | 0 | — | — | — | — | 15 | 0 | ||||||
Manchester City | 2011–12 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Barcelona B | 2013–14 | Segunda División | 36 | 7 | — | — | — | — | 36 | 7 | ||||
Sevilla (mượn) | 2014–15 | La Liga | 31 | 2 | 5 | 1 | — | 9 | 3 | 1 | 0 | 46 | 6 | |
Villarreal | 2015–16 | La Liga | 33 | 4 | 2 | 0 | — | 13 | 1 | — | 48 | 5 | ||
Barcelona | 2016–17 | La Liga | 26 | 1 | 7 | 2 | — | 1 | 0 | 2 | 0 | 36 | 3 | |
2017–18 | 18 | 2 | 5 | 1 | — | 3 | 0 | 1 | 0 | 27 | 3 | |||
2018–19 | 2 | 0 | 4 | 2 | — | 2 | 0 | 0 | 0 | 8 | 2 | |||
Tổng | 46 | 3 | 16 | 5 | — | 6 | 0 | 3 | 0 | 71 | 8 | |||
Arsenal (mượn) | 2018–19 | Premier League | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 |
Celta Vigo | 2019–20 | La Liga | 26 | 1 | 2 | 0 | — | — | — | 28 | 1 | |||
2020–21 | 35 | 0 | 2 | 0 | — | — | — | 37 | 0 | |||||
2021–22 | 37 | 4 | 2 | 0 | — | — | — | 39 | 4 | |||||
Tổng | 98 | 5 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 104 | 5 | ||
Tổng sự nghiệp | 263 | 21 | 40 | 6 | 2 | 0 | 30 | 4 | 4 | 0 | 328 | 31 |
4. Danh hiệu của Denis Suarez
4.1. Danh hiệu CLB
Sevilla
- Giải bóng đá UEFA Europa League : 2014–15
Barcelona
- La Liga : 2017–18 , 2018–19
- Cúp Nhà Vua : 2016–17 , 2017–18
- Siêu cúp Tây Ban Nha : 2016
4.2. Danh hiệu quốc tế
U19 Tây Ban Nha
- Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu của UEFA : 2012
U21 Tây Ban Nha
- Á quân Giải vô địch U21 châu Âu của UEFA : 2017
4.3. Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Manchester City: 2011–12
Nhà cung cấp hỗ trợ hàng đầu của UEFA Europa League : 2015–16