Tiểu sử huấn luyện viên Diego Cocca của CLB Real Valladolid
Diego Cocca (sinh năm 1972) là một cựu cầu thủ, huấn luyện viên chuyên nghiệp người Argentina, hiện đang làm HLV trưởng ở câu lạc bộ Real Valladolid tại giải La Liga.
1. Tiểu sử HLV Diego Cocca
Diego Cocca có tên đầy đủ là Diego Martín Cocca (sinh ngày 11/2/1972, tại Buenos Aires, Argentina) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Argentina và cựu cầu thủ chơi ở vị trí hậu vệ phải. Ông hiện là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ La Liga Real Valladolid.
Sự nghiệp cầu thủ của Cocca bắt đầu khi ông gia nhập River Plate vào năm 1990. Sau đó ông chuyển tới thi đấu cho nhiều đội bóng khác nhau ở Argentina, Mexico và Tây Ban Nha. Cocca giải nghệ vào năm 2006, trong màu áo của CLB Argentinos Juniors. Ông từng cùng với River Plate giành chức VĐQG Argentina vào năm 1991 và được gọi lên ĐT U20 Argentina để tham dự giải VĐBĐ trẻ thế giới vào cùng năm đó.
Cocca chuyển sang sự nghiệp cầm quân ngay sau khi giải nghệ, khi được bổ nhiệm làm HLV trưởng của CLB C.A.I. vào năm 2007. Sau đó ông lần lượt chuyển sang dẫn dắt các đội bóng khác nhau ở Argentina, Mexico và Comlombia. Trước khi làm HLV trưởng hiện tại của Valladolid, Cocca cũng đã được bổ nhiệm là HLV trưởng của ĐT Mexico.
HLV Diego Cocca |
2. Sự nghiệp cầu thủ
Cocca bắt đầu sự nghiệp của mình với River Plate vào năm 1990. Ông là một phần của đội hình giành chức vô địch Apertura 1991. Sau đó, hậu vệ này đã có thời gian thi đấu cho Deportivo Español và Ferro Carril Oeste ở giải Primera División của Argentina, trước khi gia nhập UE Lleida ở Tây Ban Nha cho mùa giải 1996-97.
Cocca trở lại Argentina vào năm 1997 để chơi cho Argentinos Juniors. Năm 1999, ông đến Mexico để chơi cho Atlas.
Trong sự nghiệp sau này của mình, ông đã có hai lần chơi cho Banfield, và chơi cho Veracruz và Querétaro ở Mexico. Sau đó, ông trở lại Argentinos Juniors vào năm 2005. Năm 2006, ông giải nghệ ở tuổi 34.
Năm 1991, Cocca được chọn vào đội tuyển U20 Argentina để thi đấu tại Giải vô địch trẻ thế giới FIFA năm 1991.
3. Sự nghiệp quản lý
Cocca đã bước những bước đầu tiên vào công tác quản lý bằng cách tiếp quản Comisión de Actividades Infantiles ở giải hạng nhì Argentina. Vào ngày 29/10/2008, ông đã tiếp quản nhiệm vụ quản lý tại đội hạng nhất Godoy Cruz, sau khi huấn luyện viên Daniel Oldrá khi đó đã từ chức để trở lại các giải trẻ của câu lạc bộ. Vào ngày 3/11/2009, Cocca rời Godoy Cruz.
Vào ngày 23/12/2009, Gimnasia y Esgrima La Plata đã thuê Cocca làm huấn luyện viên của mình theo hợp đồng một năm. Cựu hậu vệ này đã giúp Gimnasia tránh xuống hạng từ giải hạng nhất trong mùa giải 2009-10, sau khi đánh bại Atlético de Rafaela trong trận play-off xuống hạng. Tuy nhiên, Cocca đã từ chức khỏi nhiệm vụ quản lý của mình sau trận đấu thứ 8 của mùa giải 2010-11, do kết quả tệ hại của đội trong giai đoạn đầu mùa giải.
Vào ngày 21/2/2011, Cocca được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của đội bóng Mexico Santos Laguna sau khi huấn luyện viên Ruben Omar Romano bị sa thải vì có cử chỉ xúc phạm người hâm mộ Santos sau trận thua trước Querétaro. Vào ngày 4/9, ông đã bị sa thải khỏi công việc huấn luyện viên của Santos Laguna sau một loạt các trận thua.
Cocca năm 2014 |
Với tư cách là huấn luyện viên của Atlas, Cocca đã giành chức vô địch Mexico cùng câu lạc bộ tại Apertura 2021, danh hiệu đầu tiên của họ kể từ năm 1951, và một lần nữa vào mùa giải Clausura 2022.
Vào ngày 16/11/2022, Tigres UANL đã bổ nhiệm Cocca làm huấn luyện viên trưởng mới của họ cho giải đấu sắp tới. Sau khi tiết lộ rằng Cocca đã có các cuộc đàm phán riêng với Liên đoàn bóng đá Mexico để trở thành huấn luyện viên mới của đội tuyển quốc gia Mexico, ông đã bị sa thải vào ngày 8/2/2023.
Vào ngày 10/2/2023, Cocca được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Mexico. Vào ngày 19/6, sau màn trình diễn đáng thất vọng tại Vòng chung kết Giải vô địch các quốc gia CONCACAF 2023 bao gồm trận thua 3-0 ở bán kết trước Hoa Kỳ, ông đã bị miễn nhiệm.
Vào ngày 14/12/2024, Cocca được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của câu lạc bộ La Liga Real Valladolid, ký hợp đồng cho đến hết mùa giải.
4. Thống kê quản lý
- Tính đến trận đấu ngày 21/12/2024
Đội | Từ | Đến | Trận | Thắng | Hòa | Thua | % thắng |
C.A.I. | 2007 | 2008 | 27 | 11 | 7 | 9 | 40.74 |
Godoy Cruz | 2008 | 2009 | 38 | 12 | 12 | 14 | 31.58 |
Gimnasia LP | 1/2010 | 9/2010 | 29 | 8 | 8 | 13 | 27.59 |
Santos Laguna | 2/2011 | 9/2011 | 11 | 5 | 0 | 6 | 45.45 |
Huracán | 2011 | 2012 | 15 | 4 | 5 | 6 | 26.67 |
Defensa y Justicia | 2013 | 2014 | 43 | 21 | 13 | 9 | 48.84 |
Racing Club | 2014 | 2015 | 69 | 40 | 14 | 15 | 57.97 |
Millonarios | 8/2016 | 12/2016 | 11 | 7 | 1 | 3 | 63.64 |
Racing Club | 1/2017 | 11/2017 | 36 | 18 | 8 | 10 | 50 |
Tijuana | 1/2018 | 10/2018 | 45 | 15 | 14 | 16 | 33.33 |
Rosario Central | 2019 | 2020 | 33 | 12 | 11 | 10 | 36.36 |
Atlas | 2020 | 2022 | 95 | 35 | 25 | 35 | 36.84 |
Tigres UANL | 1/2023 | 2/2023 | 5 | 3 | 2 | 0 | 60 |
Mexico | 2/2023 | 6/2023 | 7 | 3 | 3 | 1 | 42.86 |
Valladolid | 2024 | nay | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 464 | 193 | 123 | 148 | 41.59 |
5. Danh hiệu
5.1. Danh hiệu cầu thủ
River Plate
- Primera División Argentina: Apertura 1991
5.2. Danh hiệu HLV
Racing
- Primera División: 2014 Transición
Atlas
- Liga MX: Apertura 2021, Clausura 2022
- Campeón de Campeones: 2022
Cá nhân
- Liga MX Best Manager: 2021-22
- Liga MX All-Star: 2022