Thứ Bảy, 04/05/2024Mới nhất
Southampton

St Mary

Official Website: www.saintsfc.co.uk

Southampton

Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Southampton

Câu lạc bộ bóng đá Southampton (Southampton Football Club) là một đội bóng đá Anh, có biệt danh The Saints, có trụ sở tại thành phố Southampton, Hampshire. Câu lạc bộ đang thi đấu tại giải Ngoại hạng Anh. Sân nhà của họ là của sân vận động St Mary, nơi mà câu lạc bộ chuyển đến vào năm 2001 từ The Dell.


1. Tổng quan


Câu lạc bộ có biệt danh "The Saints" kể từ khi thành lập vào năm 1885 do lịch sử của câu lạc bộ này là một đội bóng đá của nhà thờ, được thành lập bởi Giáo hội St Mary của Hiệp hội Thanh niên Anh (hoặc St Mary YMA) và đã chơi trong màu áo sọc đỏ và trắng. Câu lạc bộ có kình địch là Portsmouth do khoảng cách địa lý của 2 đội bóng là khá gần nhau và cả hai câu lạc bộ đều có lịch sử về hàng hải. Kể từ mùa giải 2011-12, Southampton và Portsmouth đã cùng tham gia giải đấu South Coast Derby.
Câu lạc bộ đã giành được FA Cup một lần vào năm 1976, và thành tích cao nhất từ trước đến nay là kết thúc giải đấu của họ ở thứ hai trong khuôn khổ Football League Championship 1983-1984. Southampton bị xuống hạng từ Premier League vào ngày 15 tháng 5 năm 2005 đánh dấu sự kết thúc của 27 mùa bóng thành công liên tiếp của câu lạc bộ này tại giải đấu hàng đầu nước Anh.
Ngày 8 tháng 7 năm 2009, câu lạc bộ đã được mua lại bởi doanh nhân Thụy Sĩ gốc Đức Markus Liebherr, ông đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 2010. Tháng 9 năm 2010, Nigel Adkins được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới với một hợp đồng 3 năm và nhiệm vụ dẫn dắt Southampton trở lại Premier League. Họ trở lại Premier League vào mùa giải 2012-13 và thi đấu giải này từ đó đến nay

2. Các cầu thủ ghi bàn nhiều nhất


(Cập nhật đến tháng 7/2020)
  • 185 - Mick Channon 1966–1977 & 1979–1982
  • 162 - Matthew Le Tissier 1986–2002
  • 160 - Terry Paine 1956–1974
  • 156 - Bill Rawlings 1920–1927
  • 154 - George O’Brien 1959–1966
  • 145 - Derek Reeves 1954–1963
  • 145 - Eric Day 1945–1957
  • 134 - Ron Davies 1966–1973
  • 97 - Martin Chivers 1962–1968
  • 90 - Tommy Mulgrew 1954–1962

3. Kỷ lục

3.1. Chuỗi trận thắng liên tiếp

  • 10 trận, 16/4/2011 – 20/8/2011 (Giải đấu)
  • 11 trận, 16/4/2011 – 20/82011 (Tất cả)

3.2. Chuỗi trận bất bại liên tiếp

  • 19 trận, 5/9/1921 – 31/12/1921

3.3. Chuỗi trận thắng liên tiếp trên sân nhà

  • 19 trận, 12/2/2011 – 29/11/2011 (Giải đấu)
  • 21 trận, 12/2/2011 – 29/11/2011 (Tất cả)

3.4. Trận thắng đậm nhất

Sân nhà
  • 14–0 gặp Newbury Town, 13/10/1894 (FA Cup)
  • 11–0 gặp Northampton Town, 28/12/1901 (Southern League)
  • 11–0 gặp Watford, 13/12/1902 (Southern League)
  • 8–0 gặp Northampton Town, 24/12/1921 (Football League Third Division South)
  • 8-0 gặp Sunderland, 18/10/2014 (Giải bóng đá Ngoại hạng Anh)
Sân khách
  • 6–0 gặp Carlisle United, 22/1/1977 (League One)
  • 6–0 gặp Wolverhampton Wanderers, 31/3/2007 (Championship)
  • 6–0 gặp Oldham Athletic, 11/1/2011 (League Two)

3.5. Trận thua đậm nhất

Sân nhà
  • 0–6 gặp Plymouth Argyle, 5/12/1931 (League Two)
  • 0–6 gặp Brentford, 9/3/1959 (Giải bóng đá hạng tư Anh)
Sân khách
  • 0–8 vs Crystal Palace, 16/11/1913 (Southern League)
  • 0–8 gặp Tottenham Hotspur, 28/3/1936 (League Two)
  • 0–8 gặp Everton, 20/11/1971 (League One)
3.6. Các trận đấu có nhiều bàn thắng nhất
  • 9–3 (sân nhà) gặp Wolverhampton Wanderers, 18/9/1965 (League Two)
3.7. Cầu thủ đá nhiều trận nhất: Terry Paine – 815: 1956–1974
3.8. Cầu thủ ghi bàn trận nhất: Mick Channon – 228: 1966–1977, 1979–1982
3.9. Cầu thủ đá nhiều trận nhất trong 1 mùa giải: Derek Reeves – 44: 1959–60
3.10. Cầu thủ đá nhiều trận nhất trong 1 trận đấu: Albert Brown – 7: against Northampton Town, 28/12/1901
3.11. Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất: Theo Walcott – 16 năm 143 ngày. vs Wolverhampton Wanderers, 6/8/2005
3.12. Cầu thủ chơi nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia: Peter Shilton – đá 49 trận cho đội tuyển Anh (tổng tất cả 125 trận)
3.13. Kỷ lục chuyển nhượng
  • Mua: Rory Delap, £4,200,000 từ Derby County
  • Bán Van Dijk, £75,000,000 tới Liverpool.
3.14. Trận đấu nhiều khán giả nhất: 32,363 vs Coventry City, 28/4/2012

4. Danh hiệu

Football League Division One / Premier League
  • Á quân: 1983–84
FA Cup
  • Vô địch: 1976
League Cup
  • Á quân: 1979,2017
FA Community Shield
  • Á quân:1976

5. Đội hình

Đội hình chính

Tính đến 11 tháng 1 năm 2019.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áo

Quốc tịch

Vị trí

Cầu thủ

1

Anh

Thủ môn

Alex McCarthy

2

Bồ Đào Nha

Hậu vệ

Cédric Soares

3

Nhật Bản

Hậu vệ

Maya Yoshida

4

Đan Mạch

Hậu vệ

Jannik Vestergaard

5

Anh

Hậu vệ

Jack Stephens

6

Hà Lan

Hậu vệ

Wesley Hoedt

7

Cộng hòa Ireland

Tiền đạo

Shane Long

9

Anh

Tiền đạo

Danny Ings

10

Anh

Tiền đạo

Charlie Austin

11

Na Uy

Tiền đạo

Mohamed Elyounoussi

12

Anh

Hậu vệ

Sam McQueen

14

Tây Ban Nha

Tiền vệ

Oriol Romeu (Đội trưởng thứ 3)

16

Anh

Tiền vệ

James Ward-Prowse

17

Scotland

Tiền vệ

Stuart Armstrong

18

Gabon

Tiền vệ

Mario Lemina

19

Anh

Tiền vệ

Harrison Reed

21

Anh

Hậu vệ

Ryan Bertrand

22

Anh

Tiền đạo

Nathan Redmond

23

Đan Mạch

Tiền vệ

Pierre-Emile Højbjerg (Đội trưởng)

28

Anh

Thủ môn

Angus Gunn

35

Ba Lan

Hậu vệ

Jan Bednarek

39

Anh

Tiền vệ

Josh Sims

41

Anh

Thủ môn

Harry Lewis

42

Anh

Tiền vệ

Jake Hesketh

43

Pháp

Hậu vệ

Yan Valery

44

Anh

Thủ môn

Fraser Forster

51

Anh

Tiền vệ

Tyreke Johnson

55

Anh

Tiền vệ

Callum Slattery

61

Cộng hòa Ireland

Tiền đạo

Michael Obafemi

65

Anh

Tiền đạo

Marcus Barnes

66

Anh

Hậu vệ

Kayne Ramsay

Maroc

Tiền vệ

Sofiane Boufal

Hà Lan

Tiền vệ

Jordy Clasie

Mali

Tiền vệ

Moussa Djenepo

Anh

Tiền đạo

Che Adams

Argentina

Tiền đạo

Guido Carrillo


Cầu thủ cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áo

Quốc tịch

Vị trí

Cầu thủ

32

Anh

Hậu vệ

Alfie Jones (tại Gillingham đến hết mùa giải)

62

Anh

Thủ môn

Jack Rose (tại Walsall đến hết mùa giải)

67

Anh

Thủ môn

Alex Cull (tại AFC Totton đến tháng 1/2020)

70

Anh

Tiền vệ

Harry Hamblin (tại Bath City đến tháng 1/2020)

Anh

Thủ môn

Kingsley Latham (tại Havant & Waterlooville đến tháng 1/2020)

top-arrow
X